Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Thủy (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 132/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Cao Thị Ngọc yêu cầu ly hôn với anh Quách Văn Hào
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TAND HUYỆN CẨM THỦY CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HÓA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 132/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24/9/2024
Về việc: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THỦY - TỈNH THANH HÓA
Thành phần xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thương và bà Nguyễn Thị Tiếp
Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Vân - Thư ký TAND huyện Cẩm Thủy
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy tham gia phiên toà: Bùi
Thị Bích - Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 9 năm 2024, Tại Hội trường xét xử TAND huyện Cẩm
Thủy, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân thụ số 87/2024/TLST- HNGĐ
ngày 03 tháng 7 năm 2024 về việc “ Ly hôn và nuôi con chung”. Theo quyết định đưa
ván ra xét xử số 49/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 08 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa s 28/2024/HNGĐ ngày 05/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Thủy.
Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChCao Thị N - Sinh năm 1991
HKTT: Thôn Q, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Q n Hào - Sinh năm 1991
HKTT: Thôn Q, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 (Đã được tống đạt hợp lệ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ch
Cao Thị N trình bày:
Chị anh Quách Văn H kết hôn trên sở tự nguyện. Đăng ký kết hôn ngày
17/03/2011 tại UBND C, huyện C. Sau khi kết hôn vợ chồng sống cùng bố manh
H khoảng 1 tháng rồi ra riêng. Vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vchồng không còn nên vợ chồng đã sống ly
thân từ cuối năm 2019. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin được giải
quyết ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị anh Quách Văn H 01 chung Quách Long T -
Sinh ngày 27/9/22011.
Chị N nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Quách Long T, không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn: Tại thời điểm chị Cao Thị N làm đơn xin ly hôn thì anh Quách
Văn H không có mặt ở nhà, do đang đi làm ăn xa. Anh H ít khi v nhà nhưng hay gọi
điện về cho bố mẹ các con. Anh H liên lạc với gia đình, nhưng không cung cp
địa chỉ cụ thể của mình.
Tòa án đã tiến hành xác minh, làm việc với ông Quách Văn S b đẻ của anh
H, đồng thời giao cho ông H các văn bản ttụng gồm: Thông báo về việc thụ vụ
án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, ông S nhận các văn bản tố tụng nhưng không ký nhận. Tòa
án cũng đã tiến hành xác minh tại chính quyền địa phương và niêm yết công khai các
văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.
Ông S là banh H có xác nhận: Đợt nghỉ lễ 2/9/2024 anh H về nhà ít ngày,
ông thông báo lại cho anh H biết về các văn bản của Tòa án giao niêm yết đối
với anh.
Anh H cũng đã biết nhưng ngày 05/9/2024 anh H không mặt tại tòa án theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử. vậy Tòa án đã hoãn phiên tòa giao quyết định
hoãn phiên tòa cho ông S, đồng thời ông S cam kết thông báo cho anh H biết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy: Việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ đã thực hiện đầy đủ theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Khoản 1 điu 28,
điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4 điều 147, khoản 2 điều 227
điều 273 BLTTDS; Các điều 51, 56, 57, 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/201/UBTVQH 14 quy định về án phí lệ phí
Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đề nghị: Xử cho chị Cao Thị N được ly hôn anh Quách Văn H; Giao cháu
Quách Long T - Sinh ngày 27/9/22011 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành
niên. Chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, căn cứ vào các quy định của pháp luật Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn chCao Thị N làm đơn khởi kiện xin ly hôn đối
với bị đơn anh Quách Văn H hộ khẩu thường trú tại: Thôn Q, C, huyện C,
tỉnh Thanh Hóa, vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a
khoản 1 điều 39 BLTTDS.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp về “Ly hôn nuôi con
chung” được quy định tại khoản 1 điều 28 BLTTDS.
[3] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng: Thông
báo về việc thụ vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết
định hoãn phiên tòa cho ông Quách Văn S (Bố đẻ anh H) và niêm yết tại địa phương.
Ông S nhận các văn bản tố tụng nêu trên và đã thông báo cho anh H biết vì vậy
Tòa án đã giao các văn bản tố tụng hợp lệ, đủ sở khẳng định anh H cố tình trốn
tránh, che giấu địa chỉ, không đến Tòa để giải quyết vụ án. Vì vậy Tòa án xét xử vắng
mặt anh H là đúng quy định pháp luật.
[4] Về Hôn nhân: Chị N anh H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết
hôn tại UBND C, huyện C vào ngày 17/3/2011 nên được công nhận hôn nhân
hợp pháp theo quy định tại điều 9 Luật Hôn nhân gia đình. Trong quá trình chung
sống chị N anh H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Mâu
thuẫn trầm trọng và vợ chồng đã phải sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.
vậy cần áp dụng khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị Cao
Thị Ngọc ly h anh Quách Văn H là phù hợp.
[5] Về con chung: Chị Cao Thị N anh Quách Văn H 01 con chung
Quách Long T - Sinh ngày 27/9/2011. Cháu T đang sính ống ổn định với chị N
nguyện vọng được với chị N. Chị N đủ điều kiện đ chăm sóc nuôi dưỡng cháu
T, vì vậy giao cháu T cho chN trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng sau ly hôn là phù hợp.
Chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung, vậy việc cấp dưỡng
nuôi con chung sẽ do anh H tự nguyện thực hiện.
[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39,
khoản 4 điều 147, khoản 2 điều 227 và điều 273 BLTTDS; Các điều 51, 56, 81, 82 và
83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết
326/201/UBTVQH 14 quy định về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị N.
Xử cho chị Cao Thị N được ly hôn anh Quách Văn H.
Giao cháu Quách Long T - Sinh ngày 27/9/2011 cho chị N được trực tiếp nuôi
ỡng đến tuổi thành niên. Chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung,
việc cấp dưỡng nuôi con chung sẽ do anh H tự nguyện thực hiện.
Anh H nghĩa vụ thăm nom chăm c con chung không ai được cản trở.
quyền lợi của con, các bên đương s quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Chị N phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị N đã nộp theo biên lai thu số 0002578 ngày 03
tháng 07 năm 2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Cẩm Thủy.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDH. Cẩm Thủy;
- UBND xã thực hiện đăng ký;
- Lưu Hồ sơ.
Nguyễn Trọng Sơn
Tải về
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất