Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 132/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 132/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 132/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 132/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Lê Gia L số tiền 53.200.000 (năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số: 132/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thanh Phiên
2/ Bà Hoàng Thị Thanh Hương
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Tuyết Mai - Thư ký Tòa án nhân dân Huyện
D.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương C, tỉnh T tham gia phiên
tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh T xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 312/2024/TLST-DS ngày 19-6-2023 về “Tranh
chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
140/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số
109/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Gia L, sinh năm 1996; (có mặt)
Địa chỉ: Số 550, Tổ 1, ấp Lộc Hiệp, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Diệp, sinh năm 1963 (có
mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2024, lời trình bày của chị Lê Gia
L trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thể hiện:
Chị L có tham gia 02 dây hụi do chị C làm chủ thảo. Cụ thể như sau:
+ Dây hụi 2.000.000 đồng khui ngày 30/8/2022, gồm 18 phần, chị L tham gia
02 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 30 hàng tháng, chị L đã góp hụi cho chị
C đến tháng 11/2023 được 16 kỳ, còn 02 kỳ hụi là của chị L, trung bình mỗi kỳ chị L
góp 1.500.000 đồng, số tiền chị L đã góp là 48.000.000 đồng.
+Dây hụi 1.000.000 đồng khui ngày 25/5/2023, gồm 24 phần, chị L tham gia
01 phần. Hụi khui mỗi tháng 02 lần vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Chị L đã
góp hụi cho chị C đến tháng 12/2023 được 14 kỳ, trung bình mỗi kỳ chị L góp
800.000 đồng, số tiền chị L đã góp là 11.200.000 đồng. Tổng cộng số tiền hụi vốn chị
L đã góp cho chị C là 59.200.000 đồng, chị L khấu trừ số tiền hụi chị L phải đóng
cho chị C là 6.000.000 đồng nên số tiền chị C còn nợ là 53.200.000 đồng.
Đến tháng 01/2024 bà Diệp có ký xác nhận nợ và sẽ cùng chị C có trách nhiệm
trả nợ cho chị L.
Do đó, nay chị L yêu cầu chị C và bà Diệp trả cho tôi số tiền 53.200.000 (năm
mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng. Chị L không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn chị Trần Thị Kim C đã được Toà án triệu tập nhưng vắng mặt.
* Lời trình bày của người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Diệp
trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:
Bà là mẹ ruột của chị Trần Thị Kim C. Khi chị C làm hụi bà có biết nhưng
không biết cụ thể như thế nào. Đến tháng 11/2023 chị C tuyên bố bể hụi, tháng
01/2024 bà có xác nhận sẽ cùng C trả nợ cho các hụi viên số tiền hụi mà chị C nợ.
Hiện chị C có nợ chị L số tiền 53.200.000 (năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng.
Nay bà Diệp đồng ý cùng chị C trả cho chị L số tiền 53.200.000 (năm mươi ba
triệu hai trăm nghìn) đồng.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 288 và Điều 471 Bộ luật dân sự 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu của chị L đối với chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp. Chị
3
Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Lê Gia L số tiền
53.200.000 (năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng góp
hụi, bị đơn chị Trần Thị Kim C có nơi cư trú tại Huyện D căn cứ Điều 25, Điều 35,
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Toà án nhân dân Huyện D giải quyết vụ án là
có căn cứ.
[1.2] Chị Trần Thị Kim C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị C là có căn cứ theo quy định tại Điều 227, 228
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Gia L thấy rằng: Theo sổ hụi do chị C lập
thể hiện chị L có tham gia 02 dây hụi, dây hụi 2.000.000 đồng khui ngày 30/8/2022
gồm 18 phần, chị L tham gia 02 phần, trong danh sách chị L có vị trí 09, 10 có tên là
Gia L. Dây hụi 1.000.000 đồng khui ngày 25/5/2023, gồm 24 phần, chị L tham gia 01
phần, trong danh sách chị L có vị trí 14 có tên là Gia L. Đến tháng 12/2023 chị C
tuyên bố bể hụi. Tuy các bên không có lập sổ theo dõi hụi cụ thể mỗi lần khui hụi số
tiền bao nhiêu nhưng đến ngày 11/01/2024 chị Trần Thị Kim C có làm giấy xác nhận
số tiền hụi còn nợ chị L là 53.200.000 đồng, chị L cũng không có ý kiến gì về số tiền
hụi chị C còn nợ nên có căn cứ xác định số tiền hụi chị C còn nợ chị L là 53.200.000
(năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng.
Bà Huỳnh Thị Diệp là mẹ của chị C mặc dù không trực tiếp tham gia làm thảo
hụi nhưng sau khi chị C tuyên bố bể hụi bà Diệp tự nguyện cùng chị C trả tiền hụi
cho các hụi viên nên ký xác nhận vào giấy nợ số tiền chị C nợ chị L là 53.200.000
(năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng. Do đó, chị L yêu cầu chị C và bà Diệp trả
số tiền 53.200.000 (năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Ghi nhận chị L không có yêu
cầu tính lãi.
[4] Từ những phân tích nêu trên chấp nhận đề nghị của Đại diện Viện Kiểm sát
nhân dân Huyện D, tỉnh T.
[5] Về án phí: 53.200.000 đồng x 5%= 2.660.000 đồng.
Bà Diệp thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn án phí.

4
Chị C phải chịu 1.330.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 18 của Nghị định
19/2019/NĐ-CP của Chính Phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Gia L đối với chị Trần Thị Kim C
và bà Huỳnh Thị Diệp về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Lê Gia L số
tiền 53.200.000 (năm mươi ba triệu hai trăm nghìn) đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải
thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng người phải thi hành án
còn phải trả cho người được thi hành án số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Bà Huỳnh Thị Diệp được miễn án phí
Chị Trần Thị Kim C phải chịu 1.330.000 (một triệu ba trăm ba mươi nghìn)
đồng
Hoàn trả lại cho chị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.330.000 (Một triệu ba
trăm ba mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007854 ngày 19/6/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự Huyện D, tỉnh T.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với các đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo lên Toà án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
5
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ VP.
Lê Thị Hoàng Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm