Bản án số 131/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 131/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 131/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 131/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho bà Bùi Thị T số tiền 108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN C Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số: 131/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thanh Phiên
2/Hoàng Thị Thanh Hương
- Thư phiên tòa: Thị Tuyết Mai - Thư Tòa án nhân dân Huyện
C.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương C, tỉnh T tham gia phiên
tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện C, tỉnh T xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 278/2024/TLST-DS ngày 06-6-2024 về “Tranh
chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
147/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số
105/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thị T, sinh năm 1964; (có mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện C, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện C, tỉnh T;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Diệp, sinh năm 1963 (có
mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện C, tỉnh T;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2024, lời trình bày của Bùi Thị
T trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thể hiện:
2
T tham gia 03 dây hụi do chị Trần Thị Kim C làm chủ thảo. Cụ thể c
dây hụi như sau:
+ Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 10/5/2022, gồm 22 phần, T tham gia
01 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 10 hàng tháng. Trong danh sách hụi
viên bà T vị trí số 20, tên bác T. T đã góp hụi cho chị C đến tháng 11/2023
được 19 kỳ, đến kỳ thứ 20 bà T yêu cầu hốt hụi nhưng chị C không đăng hụi và tuyên
bố bể hụi. Dây hụi này kêu thấp nhất 600.000 đồng, cao nhất 900.000 đồng, các
bên chốt lại số tiền hụi vốn mỗi kỳ khui là 800.000 đồng, số tiền T đã góp
41.800.000 đồng.
+ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 20/10/2022, dây hụi gồm 16 phần, T
tham gia 01 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 20 hàng tháng. T đã góp
hụi cho chị C đến tháng 11/2023 được 14 kỳ. Dây hụi này kêu thấp nhất là 1.200.000
đồng, cao nhất là 1.800.000 đồng các bên chốt lại số tiền hụi vốn mỗi kỳ khui
1.500.000 đồng, số tiền bà T đã góp là 49.000.000 đồng.
+ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày ngày 05/8/2023, dây hụi gồm 18 phần,
T tham gia 01 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 05 hàng tháng. Bà T đã góp
hụi cho chị C đến tháng 12/2023 được 05 kỳ. Dây hụi này kêu thấp nhất là 1.200.000
đồng, cao nhất 1.800.000 đồng nhưng các bên chốt lại số tiền hụi vốn mỗi kỳ khui
là 1.500.000 đồng, số tiền bà T đã góp là 17.500.000 đồng.
Tổng cộng số tiền hụi T đã góp cho chị C 108.000.000 đồng. Đến tháng
01/2024 bà Diệp có ký xác nhận nợ và sẽ cùng chị C có trách nhiệm trả nợ cho bà.
Do đó, nay T yêu cầu chị C và bà Diệp trả số tiền 108.000.000 (một trăm lẻ
tám triệu) đồng. Bà T không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn chị Trần Thị Kim C đã được Toà án triệu tập nhưng vắng mặt.
* Lời trình bày của người quyền lơi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Diệp
trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:
mẹ ruột của chị Trần Thị Kim C. Khi chị C làm hụi biết nhưng
không biết cụ thể như thế nào. Đến tháng 11/2023 chị C tuyên bố bể hụi, tháng
01/2024 xác nhận sẽ cùng C trả nợ cho các hụi viên số tiền hụi chị C nợ.
Hiện chị C có nợ bà T số tiền 108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng
Nay bà Diệp đồng ý cùng chị C trả cho T số tiền 108.000.000 (một trăm lẻ
tám triệu) đồng
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện C phát biểu ý kiến:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 288 Điều 471 Bộ luật dân sự 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu của T đối với chị Trần Thị Kim C Huỳnh Thị Diệp. Chị
Trần Thị Kim C Huỳnh Thị Diệp nghĩa vụ trả cho Bùi Thị T số tiền
108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V thm quyn gii quyết v án: Tranh chp phát sinh t hp đồng góp
hi, b đơn ch Trn Th Kim C nơi trú ti Huyn C căn c Điu 25, Điu 35,
Điu 39 B lut t tng dân s. Do đó, Toà án nhân dân Huyn C gii quyết v án
căn c.
[1.2] Ch Trn Th Kim C đã đưc Tòa án triu tp hp l nhưng vng mt nên
Hi đồng xét x t x vng mt ch C căn c theo quy định ti Điu 227, 228
B lut t tngn s.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị T thấy rằng: Theo sổ hụi do chị C lập
thể hiện T tham gia 03 dây hụi, dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 10/5/2022,
gồm 22 phần, T tham gia 01 phần, trong danh sách T vị trí 20 tên bác
T. Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 05/8/2023, gồm 18 phần, T tham gia 01
phần, trong danh sách hụi T vị tthứ 18 tên bác T. Dây hụi 5.000.000 đồng
khui ngày 20/10/2022, gồm 16 phần, bà T tham gia 01 phần, trong danh sách hụi bà T
vị trí th04 tên bác T. Đến tháng 12/2023 chị C tuyên bố bể hụi. Tuy các bên
không lập sổ theo dõi hụi cụ thể mỗi lần khui hụi số tiền bao nhiêu nhưng đến
ngày 11/01/2024 chị Trần Thị Kim C có làm giấy xác nhận số tiền hụi còn nợ bà T là
108.000.000 đồng, bà T không có ý kiến gì về số tiền hụi chị C còn nợ nên có căn cứ
xác định số tiền hụi chị C còn nợ bà T là 108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng.
Bà Huỳnh Thị Diệp mẹ của chị C mặc không trực tiếp tham gia làm thảo
hụi nhưng sau khi chị C tuyên bố bể hụi Diệp tự nguyện cùng chị C trả tiền hụi
4
cho các hụi viên nên xác nhận vào giấy nsố tiền chị C nợ T 108.000.000
(một trăm lẻ tám triệu) đồng. Do đó, Gái yêu cầu chị C Diệp trả số tiền
108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3] V lãi sut chm thc hin nghĩa v tr tin: Ghi nhn T không yêu
cu tính lãi.
[4] T nhng phân tích nêu trên chp nhn đề ngh ca Đại din Vin Kim sát
nhân dân Huyn C, tnh T.
[5] V án phí: 108.000.000 đồng x 5%= 5.400.000 đồng.
Dip ngưi cao tui thuc trường hp đưc min án phí.
Ch C phi chu 2.700.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 18 của Nghị định
19/2019/NĐ-CP của Chính Phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chp nhn yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị T đối với chị Trần Thị Kim C
và bà Huỳnh Thị Diệp về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho bà Bùi Thị T số
tiền 108.000.000 (một trăm lẻ tám triệu) đồng.
K t ngày người đưc thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người phi
thi hành án không chu tr s tin nêu trên, thì hàng tháng người phi thi hành án
còn phi tr cho người đưc thi hành án s tin lãi đối vi s tin chm tr tương
ng vi thi gian chm tr theo quy định ti Điu 468 B lut dân s.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Bà Huỳnh Thị Diệp được miễn án phí.
Chị Trần Thị Kim C phải chịu 2.700.000 (hai triệu bảy trăm nghìn) đồng
Bà T là người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn án phí nên không hoàn trả.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Các đương sự mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với các đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo n Toà án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
5
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ VP.
Lê Thị Hoàng Yến
Tải về
Bản án số 131/2024/DS-ST Bản án số 131/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 131/2024/DS-ST Bản án số 131/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất