Bản án số 130/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 130/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 130/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 130/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 130/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 130/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Cao Thị Hồng L số tiền 46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số: 130/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thanh Phiên;
2/ Bà Hoàng Thị Thanh Hương
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Tuyết Mai - Thư ký Tòa án nhân dân Huyện
D.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương C, tỉnh T tham gia phiên
tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh T xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 343/2024/TLST-DS ngày 05-7-2024 về
“Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
143/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số
108/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Cao Thị Hồng L, sinh năm 1987; (có mặt)
Địa chỉ: ấp Lộc Hiệp, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Diệp, sinh năm 1963
(có mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2024, lời trình bày của chị Cao Thị
Hồng L tại phiên tòa thể hiện:
Chị L có tham gia 01 dây hụi do chị C làm chủ thảo, dây hụi 3.000.000 đồng
khui ngày 10/5/2022, dây hụi gồm 22 phần, chị L tham gia 01 phần. Hụi khui mỗi
tháng 01 lần vào ngày 10 hàng tháng. Chị L đã góp hụi cho chị C đến tháng 12/2023
được 20 kỳ, mỗi kỳ chị L đóng số tiền 2.300.000 đồng, số tiền chị L đã góp là
46.000.000 đồng. Đến tháng 01/2024 bà Diệp có ký xác nhận nợ và sẽ cùng chị C có
trách nhiệm trả nợ cho chị L.
Do đó, nay chị L yêu cầu chị C và bà Diệp trả số tiền 46.000.000 (bốn mươi
sáu triệu) đồng. Chị L không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn chị Trần Thị Kim C đã được Toà án triệu tập nhưng vắng mặt.
* Lời trình bày của người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Diệp
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà thể hiện:
Bà là mẹ ruột của chị Trần Thị Kim C. Khi chị C làm hụi bà có biết nhưng
không biết cụ thể như thế nào. Đến tháng 11/2023 chị C tuyên bố bể hụi, tháng
01/2024 bà có xác nhận sẽ cùng C trả nợ cho các hụi viên số tiền hụi mà chị C nợ.
Hiện chị C có nợ chị L số tiền 46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng.
Nay bà Điệp đồng ý cùng chị C trả cho chị L số tiền 46.000.000 (Bốn mươi
sáu triệu) đồng.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 288 và Điều 471 Bộ luật dân sự 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu của chị L đối với chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp. Chị
Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Cao Thị Hồng L số
tiền 46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng góp
hụi, bị đơn chị Trần Thị Kim C có nơi cư trú tại Huyện D căn cứ Điều 25, Điều 35,
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Toà án nhân dân Huyện D giải quyết vụ án là
có căn cứ.
[1.2] Chị Trần Thị Kim C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị C là có căn cứ theo quy định tại Điều 227, 228
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị Hồng L thấy rằng: Theo sổ hụi do
chị C lập thể hiện chị L có tham gia 01 dây hụi, dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày
10/5/2022, gồm 22 phần, chị L tham gia 01 phần, trong danh sách chị L có vị trí 15
có tên là Hồng L. Đến tháng 12/2023 chị C tuyên bố bể hụi. Tuy các bên không có
lập sổ theo dõi hụi cụ thể mỗi lần khui hụi số tiền bao nhiêu nhưng đến ngày
11/01/2024 chị Trần Thị Kim C có làm giấy xác nhận số tiền hụi còn nợ chị L là
46.000.000 đồng và chị L không có ý kiến gì nên có căn cứ xác định số tiền hụi chị
C còn nợ chị L là 46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng.
Bà Huỳnh Thị Diệp là mẹ của chị C mặc dù không trực tiếp tham gia làm thảo
hụi nhưng sau khi chị C tuyên bố bể hụi bà Diệp tự nguyện cùng chị C trả tiền hụi
cho các hụi viên nên ký xác nhận vào giấy nợ số tiền chị C nợ chị L là 46.000.000
(Bốn mươi sáu triệu) đồng. Do đó, chị L yêu cầu chị C và bà Diệp trả số tiền
46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Ghi nhận chị L không có yêu
cầu tính lãi.
[4] Từ những phân tích nêu trên chấp nhận đề nghị của Đại diện Viện Kiểm sát
nhân dân Huyện D, tỉnh T.
[5] Về án phí: 46.000.000 đồng x 5%= 2.300.000 đồng.
Bà Diệp thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn án phí.
Chị C phải chịu 1.150.000 đồng
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 18 của Nghị định
19/2019/NĐ-CP của Chính Phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị Hồng L đối với chị Trần Thị
Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

4
Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Cao Thị
Hồng L số tiền 46.000.000 (Bốn mươi sáu triệu) đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải trả cho người được thi hành án số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Bà Huỳnh Thị Diệp được miễn án phí.
Chị Trần Thị Kim C phải chịu 1.150.000 (một triệu một trăm năm mươi
nghìn) đồng
Hoàn trả lại cho chị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.150.000 (Một triệu
một trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007826 ngày 13/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự Huyện D, tỉnh T.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với các đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ VP.
Lê Thị Hoàng Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm