Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Chấn (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĂN CHẤN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 13/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 26/3/2025
V/v: Ly hôn.
.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đỗ Văn Bách.
2. Ông Cao Trường Giang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thu Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Văn
Chấn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên i tham
gia phiên tòa: Ông Lưu Thượng Thống - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025 Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số: 275/2024/TLST - HNGĐ, ngày 13/11/2024 về Ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXX ST- HNGĐ ngày 12 tháng
02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng
02 năm 2025 Thông báo mở lại phiên tòa số 59/TB-TA ngày 10 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hà Thị L, sinh năm 2004;
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. (Ngày 05/3/2025 có đơn xin
xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Anh Hà Văn H, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai tại Tòa án chị Hà Thị L trình bày:
Chị và anh Hà Văn H tự nguyện kết hôn ngày 21/11/2022, đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn, vợ chồng đi làm xa tại
tỉnh Hải Dương, chung sống hòa thuận được 01 tháng thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, không tiếng nói chung, vợ
chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, ngoài ra anh H lần đánh chị, vợ chồng đã
sống ly thân từ tháng 2 năm 2023 đến nay, không quan tâm đến nhau. Chị L xác
2
định tình cảm vợ chồng không còn chị đnghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh H.
Về con chung: Chị và anh Hà Văn H không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng anh Hà Văn H không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án.
Tại biên bản xác minh ngày 08/01/2025 trưởng thôn bản Hốc, Đ ông
Trịnh Quang H1 cho biết: Anh H, chị L đăng kết hôn vợ chồng hợp
pháp, sau khi kết hôn vchồng chung sống tại địa phương đều lao động tự do.
Nguyên nhân mâu thuẫn theo ông biết là do vợ chồng tính tình không hợp, thường
xuyên cãi nhau. Anh chL, H hiện tại đã sống ly thân mỗi người một nơi, chị L
không ở tại địa phương nữa, đi đâu, làm gì thì ông không rõ.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, Chị L cung cấp cho Tòa án
các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản sao trích lục kết hôn giữa chị L, anh H; Bản sao
chứng thực Căn cước công dân của Hà Thị L; Bản phô tô Căn cước công dân của
Hà Văn H; Xác nhận thông tin về trú đối với Hà Thị L, Văn H; Đơn đề nghị
không tiến hành hòa giải của Hà Thị L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, việc chấp hành pháp luật của Nguyên đơn
tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử Nghị
án đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ ttụng của mình theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn chị Thị L vắng mặt tại phiên tòa đã đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, bị đơn anh Văn H vắng mặt lần thứ hai nhưng đã được triệu tập hợp lệ
theo quy định tại Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử, xét xvắng mặt chị Thị L anh Hà
Văn H. Về luật nội dung căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hà Thị L: Xử cho chị
Thị L được ly hôn anh Văn H .Về con chung: Chị L, anh H không con
chung. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Toà án giải quyết. Về án
phí chị Thị L phải chịu án phí thẩm vhôn nhân gia đình. Các đương sự
được quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn anh Hà Văn H đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn B, xã Đ, huyện
V, tỉnh Yên Bái. Vụ án do Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái thụ lý
3
giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Vthủ tục ttụng: Tại phiên tòa chị Thị L vắng mặt đã đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, anh Hà Văn H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng
theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không do thể hiện thái độ
cố tình trốn tránh nghĩa vụ đối với Nguyên đơn. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị
Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn do có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
và bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Do đó, căn cứ vào Điều 227; khoản
1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sHội đồng xét xử quyết
định xét xử vụ án vắng mặt chị Hà Thị L và anh Hà Văn H.
[3] Về Quan hhôn nhân: Chị Thị L anh Văn H kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng ngày 21/11/2022 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện V,
tỉnh Yên Bái. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, quan
hệ hôn nhân giữa chị L và anh H được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống chị L trình bày giữa hai vợ chồng nảy sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, nay
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy từ khoảng tháng 2 năm 2023 chị L anh H đã không
còn chung sống cùng nhau, khi chị L suy nghĩ đến việc ly hôn, anh H không
hành động nào đcải thiện quan hệ vợ chồng. Vợ chồng L, H đã sống ly thân từ
đó đến nay, từ khi ly thân đến nay chị L anh H không còn quan tâm đến nhau
nữa. Nghĩa vcủa vchồng sống chung với nhau tuy nhiên chị L, anh H đã sống
ly thân không n quan tâm đến nhau cho thấy hôn nhân của họ đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Thị L phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[4]. Về con chung: Chị Hà Thị L và anh Hà Văn H không có con chung.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí: Chị Hà Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
ly hôn theo quy định của pháp luật.
[7]. Chị Hà Thị L và anh Hà Văn H được quyền kháng cáo bản án theo quy
định.
Quan điểm về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án của đại diện Viện kiểm
sát phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 ; Điều 238; Điều 271;
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị L được ly hôn anh Hà Văn H.
2. Về con chung: Chị Hà Thị L và anh Hà Văn H không có con chung.
3. Về án phí: Chị Hà Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí đã nộp tại Biên lai số AA/2024/0000860 ngày 13/11/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, Chị L đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Hà Thị L, anh Văn H quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại c Điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Yên Bái; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Văn Chấn;
- CCTHADS huyện Văn Chấn;
- Các đương sự; Đã ký
- UBND xã Đ, huyện V;
- Lưu HS.
Hoàng Ngọc Linh
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
9
10
11
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
12
13
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
Hoàng Ngọc Linh
15
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
16
HUYỆN VĂN CHẤN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: /2023/HN- ST
Ngày: …./…../2023
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc L1 .
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lò Thị Thúy N.
2. Bà Phạm Thị Hồng Đ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc L1 - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Văn Chấn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên tòa : Ông Lưu Thượng T - Kiểm sát viên.
Ngày …. Tháng…. năm 2023 Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn xét xử
thẩm công khai ván thụ số: 358/2023/TLST - HNGĐ, ngày 27/9/2023 vLy
hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
29/2023/QĐXX ST- HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2023; Quyết định hoãn phiên
tòa số: /2023/QĐST - HNGĐ ngày….. tháng…. năm 2023 Thông báo mở lại
phiên tòa số:…./2023/TB-TA ngày…tháng… năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị L , sinh năm 1995 .
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Hà Văn H , sinh năm 1992 .
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại phiên tòa chị
Lường Thị Q bày: Chị anh Văn H tự nguyện kết hôn ngày 10/11/2010,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T , huyện V. Sau khi kết hôn vợ chồng về
chung sống tại nhà riêng thuộc bản Hán, T , huyện V. Đến tháng 12/2010 vợ
chồng mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi
nhau, ngoài ra anh H thường xuyên uống rượu có hành vi đánh chị ngay cả khi
không do, khoảng cuối năm 2017 anh H đánh chị khiến chị phải nằm
viện, nhưng sau đó được sự đồng viên của ban hòa giải thôn bản, anh H đã cam
17
đoan không tiếp tục đánh chị nên chị đã tha thquay về tiếp tục chung sống với
anh H . Nhưng anh H cũng chỉ sửa chữa được một thời gian ngắn, sau đó lại
tái diễn việc đánh chị, mâu thuẫn đã được hai bên gia đình can thiệp hòa giải nhiều
lần nhưng anh H không thay đổi. Đến ngày 15/9/2023 chị bỏ về nhà mẹ đẻ, vợ
chồng sống ly thân, không quan tâm đến nhau từ đó cho đến nay. Chị L xác định
tình cảm vợ chồng không còn chị đề nghị a án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh H .
Trong biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải tại phiên tòa anh Văn
H trình bày: Việc đăng kết hôn, quá trình chung sống giữa Chị L và anh đúng
như Chị L đã trình bày, thời điểm phát sinh mâu thuẫn theo anh H từ khoảng
cuối năm 2017, nguyên nhân do mâu thuẫn trong sinh hoạt nên vợ chồng cãi
nhau, anh có đánh ChL một cái, sau đó do không cẩn thận Chị L ngã đập vào bể
nước sau đó phải đi viện điều trị. Sau sự việc đó anh đã cam đoan sẽ không đánh
Chị L nữa, vợ chồng chung sống hòa thuận đến ngày 01/10/2023 do trục trặc vấn
đề tài chính Chị L đã tự ý bỏ đi làm, không được sự đồng ý từ anh. Vợ chồng sống
ly thân tđó đến nay, anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, Chị L đề nghị Tòa
án giải quyết ly hôn anh không nhất trí.
Về con chung: ChL anh H khai thống nhất có 01 con chung là Vì Thị
N1, sinh ngày 02/4/2008. Tại biên bản hòa giải Chị L và anh H đều có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con
chung; tại phiên tòa Chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.
Về tài sản chung nợ chung: Anh H Chị L không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, Chị L cung cấp cho Tòa
án các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn giữa anh H
Chị L ; Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của Thị N1; 01 Đơn xin xác nhận
01 Đơn xin cấp Giấy Chứng minh nhân dân của Thị L ; Bản sao chứng thực
Sổ hộ khẩu gia đình mang tên chủ hộ Hà Văn H và Giấy xác nhận mức thu nhập
của Hà Thị L .
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn tham gia
tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét
xử: Về quan hệ hôn nhân căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lường Thị Q1 cho chị Lường Thị Q2 ly hôn với
anh Văn H . Vcon chung căn cứ vào các Điều 81, 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con chung Thị N1, sinh ngày 02/4/2008
cho Chị L trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.Về án phí dân sự
sơ thẩm Chị L phải chịu theo quy định của pháp luật.
18
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Lường Thị Q3 bị đơn anh Văn H đăng hộ khẩu
thường trú tại Thôn B, xã Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vụ án do Tòa án nhân dân
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lường Thị Q3 anh Hà Văn H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
ngày 10/11/2010 tại Ủy ban nhân dân xã T , huyện V, tỉnh Yên Bái. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa hai vợ chồng nảy sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do trong cuộc sống vợ chồng tính tình không hợp dẫn đến
thường xuyên cãi nhau. Ngoài ra, anh H có tính tình nóng nảy, khi vợ chồng cãi
nhau đã đánh Chị L nhiều lần.Từ đầu tháng 10/2023 Chị L đã bỏ đi không còn ở
nhà của anh chị tại bản Hán, T , huyện V nữa, vợ chồng Thanh S đã sống ly thân
từ đó đến nay, anh H không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra được giải pháp
nào để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng, từ khi ly thân đến nay Chị L anh H
không còn quan tâm đến nhau nữa. Như vây anh H chưa nhận thức đầy đủ về
tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Hội đồng xét xử thấy rằng: Nghĩa vụ vợ chồng
là thương yêu, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau cùng nhau chia sẻ, thực hiện các
công việc trong gia đình. Chị L và anh H là vợ chồng nhưng không chung sống
cùng nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau đã vi phạm Điều 19 Luật hôn
nhân gia đình. Mâu thuẫn vợ chồng giữa Chị L anh H đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
vậy yêu cầu xin ly hôn của chị Lường Thị Q4 phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xchấp
nhận.
[3]. Về con chung: Giữa Chị L anh H có một con chung làThị N1,
sinh ngày 02/4/2008. Tại biên bản hòa giải các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về việc nuôi dưỡng con chung, các bên đều nhận được nuôi con và không
yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay Chị L việc làm và
thu nhập tương đối ổn định để đảm bảo cho việc nuôi con, ngoài ra theo biên bản
lấy lời khai của cháu Thị N1, cháu N1 nguyện vọng với Chị L nên Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 81, 82 83 của Luật hôn nhân gia đình chấp nhận
yêu cầu của Chị L . Giao cho Chị L được trực tiếp nuôi con chung Vì Thị N1; do
Chị L không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
19
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L anh H không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí:
Chị Lường Thị Q5 chịu 300.000 đồng án phí dân sthẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vảo khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị L
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lường Thị Q2 ly hôn anh Hà Văn H .
2. Về con chung: Giao cho chị Lường Thị Quýtrực T1 nuôi con chung Thị
N1, sinh ngày 02/4/2008. Anh Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lường Thị Q5 chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí đã nộp tại Biên lai số AA/2017/0003939 ngày 27/9/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, Chị L đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị L , anh Hà Văn H có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại c Điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Yên Bái; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Văn Chấn;
- CCTHADS huyện Văn Chấn;
- Các đương sự; UBND xã Tân Thịnh ;
- Lưu HS.
Hoàng Ngọc Linh
20
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HUYỆN VĂN CHẤN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hôi….giờ……phút, ngày….tháng…..năm 2023.
Tại: Phòng nghị án- Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Hưng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lò Thị Thúy Nga và bà Phạm Thị Hồng Điệp.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ số 358/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng
9 năm 2023 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa:
Nguyên đơn: Chị Hà Thị Lý , sinh năm 1995 .
Địa chỉ: Thôn bản Hốc, xã Đồng Khê, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn: Anh Hà Văn Hinh , sinh năm 1992 .
Địa chỉ: Thôn bản Hốc, xã Đồng Khê, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
- Về Điều luật áp dụng: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vảo
khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Kết quả biểu quyết: Nhất trí 3/3. Ý kiến khác: Không.
21
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lường Thị Quýđược ly hôn anh Hà Văn Hinh .
Kết quả biểu quyết: Nhất trí 3/3. Ý kiến khác: Không.
- Về con chung: Giao cho chị Lường Thị Quýtrực tiếp nuôi con chung Thị
Nguyệt, sinh ngày 02/4/2008. Anh Văn Hinh không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Kết quả biểu quyết: Nhất trí 3/3. Ý kiến khác: Không.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung: Các đượng sự không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Chị Lường Thị Quýphải chịu 300.000 đồng(Ba trăm nghìn
đồng) án phí sơ thẩm về Hôn nhân gia đình.
Kết quả biểu quyết: Nhất trí 3/3. Ý kiến khác: Không.
- Quyền kháng cáo: Chị Lường Thị Quýcó quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh Văn Hinh quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Kết quả biểu quyết: Nhất trí 3/3. Ý kiến khác: Không.
Nghị án kết thúc vào hồi …giờ…phút, ngày….tháng…năm 2023
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất các các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất