Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số:13/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 06-3-2025
V/v
"
ly hôn, tranh chấp con chung
khi ly hôn"
CỘNG A XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Xô
- Thư phiên tòa: Ông Tiến Đạt- Thư Tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Bà Quách Thị Nên- Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại Trsở Tòa án nhân dân thị Kinh Môn
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 363/2024/TLST-
HNGĐ ny 08 tháng 11 năm 2024 về việc " ly hôn, tranh chấp con chung khi ly
hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXX-ST ngày 23
tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST- HNGĐ
ngày 21-02-2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn ThH, sinh năm 1984
Nơi cư trú: Khu dân cư T, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1978
Nơi trú: Khu dân cư T, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương
(chị H vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Hoàng Văn T được tự nguyện tìm hiểu
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hiệp An, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương (nay phường Hiệp An, thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương) vào ngày
02-11-2001. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng
2
9-2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên không
hợp nhau về tính cách, quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Do
mâu thuẫn vợ chồng ngày một trầm trọng, chị đã về nhà bố mẹ đẻ từ tháng 9-
2024. Quá trình vợ chồng xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên đã nhiều lần hòa
giải nhưng không thành. Do vậy anh chị đã sống ly thân, không còn quan hệ
về tình cảm kinh tế từ thời điểm đó đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm v
chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho được ly hôn anh T.
Về con chung: Anh chị có 2 con chung là Hoàng Thu T1, sinh ngày 06-8-
2002 Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-2010. Hiện nay các cháu đang cùng
với anh T. Nay vợ chồng chị ly hôn chị giao cháu T2 cho anh T nuôi dưỡng.
Cháu T1đã trưởng thành tự lập được cuộc sống nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Hoàng Văn T trình bày: Anh chị Nguyễn Thị H được tự
nguyện m hiểu đăng kết hôn tại y ban nhân dân Hiệp An, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay phường Hiệp An, thị Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương) vào ngày 02-11-2001. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận
hạnh phúc đến tháng 9-2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do hai bên không hợp nhau về tính cách, quan điểm sống nên thường xuyên xảy
ra cãi nhau. Chị H lại còn thường xuyên hát Karaoke vào buổi đêm, anh không
nghỉ ngơi được nên khiến anh mệt mi. Do vậy anh chị thường xuyên xảy ra lời
qua tiếng lại. Do cuộc sống vợ chồng căng thẳng chị H đã về nhà bố mẹ đở.
Anh chị đã sống ly thân từ tháng 9-2024 đến nay. Hai bên gia đình đã nhiều lần
kH giải bản thân anh cũng mong muốn chị H suy nglại đvợ chồng đoàn
tụ nuôi dạy con chung nhưng không được. Nay chị H xin ly hôn anh vẫn mong
muốn chị suy nghĩ lại. Nếu chH vẫn kiên quyết ly hôn thì anh đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh chị có 2 con chung là Hoàng Thu T1, sinh ngày 06-8-
2002 Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-2010. Hiện nay các cháu đang cùng
với anh. Nay vợ chồng chị ly hôn anh nguyện vọng được nuôi cháu tự
nguyện không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay anh làm
công nhân thu nhập trung bình khoảng 10.000.000 đồng/ tháng. Anh đã có nhà ở
riêng ổn định nên đảm bảo điều kiện chăm c, nuôi dưỡng con. Cháu T1 đã
trưởng thành tự lập được cuộc sống nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H vắng mặt vẫn giữ nguyên
quan điểm nđã trình bình bày. Bị đơn anh Hoàng Văn T vắng mặt cũng vẫn
giữ nguyên quan điểm như đã trình bày tại quá trình giải quyết vụ án.
3
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa, của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định
của Bluật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng theo quy định
của Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết vụ án:
Căn c vào khon 1 Điu 56, 81,82,83 của Lut n nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
khon 1,2 Điu 227; khoản 1,3 Điều 228 của B luật t tng dân s; Ngh
quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường vụ Quc Hội
quy đnh v mc thu, min, gim, thu, nộp, qun lý và s dng án phí và l
p Tòa án.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh
Hoàng Văn T.
2.Về con chung: Giao con chung Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-
2010 cho anh Hoàng Văn T được trực tiếp nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con
kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc
có sự thay đổi khác. Anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Cháu Hoàng Thu T1, sinh ngày 06-8-2002 đã trưởng thành nên không đặt
ra việc giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị H đơn yêu cầu xin ly hôn anh Hoàng
Văn T. Anh T đăng hkhẩu thường trú tại khu dân Tây Sơn, phường
Hiệp An, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H đã được triệu T hợp lệ đơn xin xét xử
vắng mặt; bị đơn anh Hoàng Văn T đã được triệu T hợp lệ lần 2 vắng mặt
không do nên Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
4
227, khoản 1,3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt chị H
anh T.
[2].Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Hoàng Văn T được tự
nguyện tìm hiểu đăng kết hôn vào ngày 02-11-2001 tại Uban nhân dân
Hiệp An, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay phường Hiệp An, thị
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương) nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên nhiều bất đồng về tính cách
quan điểm sống nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm, cãi
nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Chị H anh T cùng xác định vợ
chồng đã sống ly thân từ tháng 09-2024 đến nay. Anh chị không còn quan hệ về
tình cảm kinh tế. Mặc dù anh T không đồng ý ly hôn nhưng thực tế anh chị
đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến ai nữa. Xác minh tại gia đình địa
phương thể hiện trong quá trình chung sống anh chị có mâu thuẫn hai bên sống
ly thân không còn hạnh phúc. Gia đình hai bên đã nhiều lần kH giải về đoàn tụ
nhưng không được. Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa chị H
anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị H xử cho chị được ly hôn anh T là có căn
cứ.
[3]. Về con chung: Anh chị 02 con chung Hoàng Thu Trang, sinh
ngày 06-8-2002 Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-2010. Hiện nay cháu T2
đang ở cùng với anh T. Khi ly hôn anh T chị H đã cùng thống nhất giao cháu
T2 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc.
Xét nguyện vọng của các bên về việc nuôi con chung hoàn toàn phù
hợp với quy định của pháp luật. Mặt khác để đảm bảo ổn định trong sinh hoạt và
học T nên Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ theo quy định tại Điều 81 của Luật
hôn nhân và gia đình chấp nhận sự thỏa thuận của anh T chị H tiếp giao cháu
Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-2010 cho anh Hoàng Văn T được trực tiếp
nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con chung kể từ khi bản án hiệu lực pháp
luật cho đến khi con chung trưởng thành đ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên không đặt ra việc giải quyết.
Đối với cháu Hoàng Thu T1, sinh ngày 06-8-2002 hiện nay đã trưởng thành
tự lập được cuộc sống nên không đặt ra việc giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H anh T cùng không yêu cầu nên
không đặt ra việc giải quyết.
5
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điu 56, 81,82,83 ca Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khon 4
Điều 147; khon 1,2 Điu 227; khon 1,3 Điu 228; Điều 271; Điu 273 của
Bộ luật t tng dân sự; Ngh quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
y ban thường v Quc Hội quy định về mức thu, min, gim, thu, nộp,
quản và s dụng án phí và lệ pa án.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh
Hoàng Văn T.
2.Về con chung: Giao con chung Hoàng Trung T2, sinh ngày 21-7-
2010 cho anh Hoàng n T được trực tiếp nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con
kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc
có sự thay đổi khác. Anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Cháu Hoàng Thu T1, sinh ngày 06-8-2002 đã trưởng thành nên không đặt
ra việc giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm. Đối trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền hiệu BLTU/23 số 0007012 ngày 08-11-2024 tại Chi cục thi hành án n
sự thị xã Kinh Môn. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
-VKSND thị xã Kinh Môn;
- Đương sự;
- UBND phường Hiệp An, thị Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương;
- Chi cục THADS thKinh Môn (khi bản
án có hiệu lực pháp luật);
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất