Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 13/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Tiên T. Tuyên bố anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M không phải là vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA H’LEO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19-02-2025
“V/v: Kiện yêu cầu không
công nhận là vợ chồng”
,
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Xuân Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Ánh Sửu và ông Bùi Hoàng Sơn
- Thư ký phiên toà: Bà Đặng Thị Hòa – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Phong – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025 tại Phòng xử án - Toà án nhân dân huyện Ea
H’Leo xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 441/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 09 tháng 12 năm 2024, về việc kiện “Yêu cầu không công nhận là
vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lê Tiên T, sinh năm 1992; Địa chỉ: Thôn C, xã E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (Đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Chị Trần Thị Trà M, sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn F, xã E, huyện
E, tỉnh Đắk Lắk. (Đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình làm việc nguyên đơn anh Lê
Tiên T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M chung sống
với nhau từ năm 2012 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Anh chị chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên
cãi vã, xô sát. Hiện nay, tình cảm giữa hai người không còn, vì vậy anh T yêu
cầu Tòa án không công nhận là quan hệ vợ chồng với chị M.
- Về con chung: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M có 01 con chung:
Cháu Lê Trần Thiên H, sinh ngày 07/9/2012. Nay yêu cầu không công nhận là
2
vợ chồng với chị M, anh T có nguyện vọng giao cháu H cho chị M trực tiếp nuôi
dưỡng và chăm sóc đến khi trưởng thành.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T và chị M tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và các khoản nợ: Anh T và chị M tự thỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai và quá trình làm việc bị đơn chị Trần Thị Trà M trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M chung sống
với nhau từ năm 2012 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Anh chị chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên
cãi vã, xô sát. Hiện nay, tình cảm giữa hai người không còn, vì vậy chị M đồng
ý yêu cầu của anh T về việc không công nhận là quan hệ vợ chồng với chị M.
- Về con chung: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M có 01 con chung:
Cháu Lê Trần Thiên H, sinh ngày 07/9/2012. Nay chị M có nguyện vọng trực
tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu H đến khi trưởng thành.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T và chị M tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và các khoản nợ: Anh T và chị M tự thỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo phát biểu quan điểm về việc
tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án về cơ bản là
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ đã được thu thập tại hồ sơ vụ án và
kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của anh T; cần không công nhận anh T và chị M là vợ chồng; giao cháu Lê
Trần Thiên H, sinh ngày 07/9/2012 cho chị Trần Thị Trà M trực tiếp nuôi dưỡng
cho đến khi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ
chung đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Tiên T khởi kiện yêu cầu không công nhận
là vợ chồng với chị Trần Thị Trà M, Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp với
khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều
14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình.
Nguyên đơn anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M có yêu cầu giải quyết,
3
xét xử vắng mặt. Vì vây, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 207, khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành
hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
2. Về nội dung:
[1]. Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M chung sống với nhau từ năm
2012 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do mâu thuẫn
vợ chồng không thể hàn gắn được nên anh T khởi kiện, đề nghị Tòa án không
công nhận anh và chị M là vợ chồng. Xét thấy, anh chị không còn yêu thương,
chăm sóc, quý trọng lẫn nhau, nếu tiếp tục chung sống cũng không mang lại
hạnh phúc cho cả hai người. Nên cần chấp nhận đơn khởi kiện của anh T để giải
phóng sự ràng buộc hôn nhân giữa hai người. Tuy nhiên, do anh T và chị M
không đăng ký kết hôn nên không giải quyết theo thủ tục ly hôn mà căn cứ vào
các Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, cần tuyên bố
không công nhận anh T và chị M là vợ chồng.
[2]. Về con chung: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà M có 01 con
chung: Cháu Lê Trần Thiên H, sinh ngày 07/9/2012. Hiện nay chị M có nguyện
vọng nuôi cháu H đến khi trưởng thành, anh T cũng đồng ý. Vì vậy, cần giao
cháu Lê Trần Thiên H, sinh ngày 7/9/2012 cho chị Trần Thị Trà M trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Trà M và anh Lê Tiên T tự thỏa
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem
xét.
[4]. Về tài sản chung và các khoản nợ: Anh Lê Tiên T và chị Trần Thị Trà
M tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề
cập xem xét.
[5]. Về án phí dân sự: Anh Lê Tiên T phải chịu toàn bộ án phí HNGĐ sơ
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 144,
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2
Điều 53 , Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/QH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Tiên T. Tuyên bố anh Lê Tiên
T và chị Trần Thị Trà M không phải là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Trần Thiên H, sinh ngày 07/9/2012 cho
chị Trần Thị Trà M trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi trưởng
thành, đủ 18 tuổi.
4
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Trà M và anh Lê Tiên T tự thỏa
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem
xét.
4. Về tài sản chung và các khoản nợ: Chị Trần Thị Trà M và anh Lê Tiên
T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề
cập xem xét.
5. Về án phí: Anh Lê Tiên T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà anh
Lê Tiên T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
theo biên lai số: AA/2023/0002489, ngày 25/11/2024.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
- Viện KSND huyện Ea H’Leo;
- Chi cục THADS huyện Ea H’Leo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Xuân Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm