Bản án số 13/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 13/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP N yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 13/2024/KDTM-
PT
Ngày: 30-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyn Ngc Vng.
Ông Nguyn Tấn Tặng;
Ông Sỹ Danh Đt.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Bảo Quc - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đng Thp: Bà Thị Trang
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 30/12/2024, ti trsở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 08/2024/TLPT-KDTM ngày 31 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án kinh doanh thương mi sơ thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày
10 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 625/2024/QĐ-PT
ngày 18 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N.
Địa chỉ: Số A T, Phường L, Quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đi diện theo pháp luật: Ông Nguyn Thanh T, chức vụ: Tổng
Giám đốc.
Người đi diện theo ủy quyền của Ông Nguyn Thanh T: Ông Trần Văn
K - Chức vụ: Trưởng phòng quản nợ Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ
(Văn bản ủy quyền ngày 05/8/2024); Địa chỉ chi nhánh: Số F, đường C,
2
Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)
2. Bị đơn: Công ty cổ phần T1.
Địa chỉ trụ sở: C, Khu công nghiệp S, phường T, thành phố S, tỉnh
Đồng Tháp.
Người đi diện theo pháp luật: Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức
vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc.
Người đi diện theo ủy quyền của ông Q: Nguyn Thị Kim L, sinh
năm 1971 (Văn bản y quyền ngày 14/8/2024); Địa chỉ: Số C, tỉnh lộ 848,
khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)
3. Người kháng cáo: Công ty cổ phần T1 (Người đi diện theo pháp luật:
Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
Giám đốc) - Là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, các li khai trong quá trình giải quyết và tại phiên
tòa ông Trần Văn K đại din y quyn của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N
trình bày: Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ cho ng ty Cổ phần T1
(viết tắt ng ty T1) vay vốn theo Hợp đồng tín dụng theo hn mức số
285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và Phụ kiện số 01 ngày 30/01/2013, phụ
kiện số 02 ngày 27/05/2013 cụ th:
Hn mức cho vay: 39.000.000.000 đồng (Ba mươi chín tđồng); Mục
đích sử dụng vốn vay: Bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh chế biến
thủy hải sản; Thời hn cho vay: Được tính theo từng giấy nhận nợ của từng lần
rút vốn tối đa là 06 tháng k từ ngày nhận nợ vay (theo từng giấy nhận nợ); Lãi
suất cho vay ti thời đim nhận nợ được điều chỉnh theo thông báo lãi suất của
Ngân hàng N theo từng thời kỳ; Trả gốc: Theo từng giấy nhận nợ; Trả lãi hàng
tháng.
Đ bảo đảm khoản nợ vay trên, Công ty T1 đã thế chấp các tài sản sau:
Công trình xây dựng (nhà xưởng sản xuất) theo hợp đồng thế chấp tài
sản gắn liền với đất số 258/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009;
Máy móc thiết bị chế biến tra theo hợp đồng thế chấp tài sản số
257/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009;
Quyền sử dụng đất (thửa 442 tờ bản đồ 32, thửa 134 tờ bản đ35
3
nguồn gốc đất thuê của doanh nghiệp Đ1) theo hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 87/2010/VCB-ĐT ngày 02/08/2010;
Quyền sử dụng đất (thửa 134 tờ bản đồ 35 nguồn gốc đất thuê của
doanh nghiệp Đ1) theo hợp đồng thế chấp số 300/2013/VCB-ĐT ngày
28/01/2013.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đến ngày 26/9/2013 Công ty Cổ phần T1
vi phm nghĩa vụ thanh toán, phát sinh nợ quá hn, nên các bên đồng ý xử
tài sản thế chấp đ trả nợ cụ th:
Ngày 15/12/2016, Công ty T1 đã bán tài sản thế chấp (nhà xưởng và dây
chuyền máy móc thiết bị) theo hợp đồng thế chấp số 257, 258 cho ông Bùi
Anh D số tiền 16.400.000.000 đồng. Sau đó, Ngân hàng cũng đã giải chấp tài
sản, bàn giao toàn bộ tài sản cho anh Bùi Anh D quản lý.
Tháng 8/20218 thông qua sự ủy quyền bán tài sản của Công ty T1; Ngân
hàng đã thông báo đấu giá tài sản thế chấp quyền sử dụng đất thửa 442, tờ
bản đồ 32; thửa 134 tờ bản đồ 35 cho Công ty TNHH M số tiền
12.650.000.000 đồng. Ngày 07/9/2018 Ngân hàng đã bàn giao tài sản thế chấp
(Quyền sử dụng đất) cho Công ty M quản lý, sử dụng.
Các thủ tục mua bán, chuyn nhượng tài sản thế chấp cho bên thứ 3 do
Ngân hàng thông báo, thực hiện thông qua sự ủy quyền đồng ý của Công ty T1
toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm được chuyn trả tiền
nợ gốc của Công ty T1.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty H bên đã xử lý xong, đ thu
hồi vốn gốc; nhưng hiện nay công ty còn nợ vốn gốc là 8.711.233.645 đồng và
nợ lãi quá hn từ ngày 26/9/2013 đến nay chưa thanh toán. Tuy nhiên, căn cứ
vào thoả thuận ti mục 7.3.2 Điều 7 của Hợp đồng thế chấp s 258 ngày
24/9/2009, hợp đồng số 87 ngày 02/8/2010, hợp đồng số 300 ngày 28/01/2013
mục 7.4.2 Điều 7 của Hợp đồng thế chấp số 257 ngày 24/9/2009 và thỏa
thuận ti mục 10.2, 10.3 Điều 10 của Hợp đồng tín dụng theo hn mức số
285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012, Ngân hàng TMCP N yêu cầu:
Công ty T1 trả tổng số tiền nợ tm tính đến ngày 05/04/2024
42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm
hai ơi bảy ngàn, một trăm ba ơi lăm đồng). Trong đó: nợ gốc là
4
8.711.233.645 đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng, (nợ lãi trong hn:
23.138.450.774 đồng, lãi quá hn: 10.161.842.716 đồng);
Tiếp tục trả các khoản nlãi trong hn, nợ lãi quá hn, phí phát sinh
theo qui định trong Hợp đồng tín dụng số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012 các giấy nhận nợ kèm theo Hợp đồng tín dụng k từ ngày
06/4/2024 cho đến khi Công ty Cổ phần T1 thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ
trả nợ theo Hợp đồng tín dụng nêu trên.
Khi bản án, quyết định có hiệu lực Ngân hàng TMCP N được quyền yêu
cầu thi hành án theo quy định.
- Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa b đơn Công ty cổ phần T1,
ngưi đại diện theo ủy quyn Nguyễn Th Kim L trình bày: Công ty Cổ
phần T1 hợp đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012 Phụ kiện số 01 ngày 30/01/2013, phụ kiện số 02 ngày
27/05/2013 vay vốn ti Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền
39.000.000.000 đồng.
Đ bảo đảm nợ vay theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, Công ty T1 đã thế
chấp tài sản sau:
Công trình xây dựng (nxưởng sản xuất); máy móc thiết bị chế biến
tra; Quyền sử dụng đất thuộc thửa 442, tờ bản đồ 32 thửa 134 tờ bản đồ
35 theo các hợp đồng thế chấp s 258/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009; số
257/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009; số 87/2010/VCB-ĐT ngày 02/08/2010;
số 300/2012/VCB-ĐT ngày 28/01/2013.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T1 đã vi phm nghĩa vụ thanh
toán Ngân hàng đã chuyn nợ vay trên thành nợ quá hn. Sau đó, Ngân
hàng và Công ty T1 thống nhất xử lý tài sản bảo đảm đ trả nợ cụ th.
Năm 2016 (lần 1) công ty T1 đã bán tài sản bảo đảm (nhà xưởng và máy
móc thiết bị) theo hợp đồng thế chấp số 257, 258 cho ông Bùi Anh D số tiền
16.400.000.000 đồng.
Năm 2018 (lần), Công ty T1 y quyền cho Ngân hàng thực hiện các th
tục đấu giá tài sản đất (quyền sử dụng đất thuê - thửa 442, tờ bản đồ 32 và thửa
134 tờ bản đồ 35). Người trúng đấu giá là Công ty TNHH M, stiền trúng đấu
giá tài sản bảo đảm là 12.650.000.000 đồng.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng đã trừ
5
vào số nợ gốc của Công ty T1.
Quá trình giải quyết, ông Bùi Đức Q đi diện theo pháp luật của công
ty T1 thừa nhận hiện nay còn nngân hàng số tiền nợ gốc: 8.711.233.645
đồng và nợ lãi quá hn từ ngày 26/9/2013 đến nay, nhưng không đồng ý trả.
Tuy nhiên, ti tòa, người đi diện ủy quyền của công ty T1 trình bày: Do
tài sản bảo đảm cho khoản nợ vay của công ty đã được ngân hàng xxong
đ thu hồi nợ nên hiện nay Công ty T1 không còn nợ số tiền vốn, lãi như ngân
hàng trình bày.
Đồng thời, căn cứ Điều 13.2.1, 13.2.2 của Hợp đồng thế chấp tài sản số
257 quy định “Nghĩa vụ được đảm bảo chấm dứt, khi tài sản thế chấp đã
được xử đ thu hồi nợ”. Ngoài ra, tsau khi bán tài sản thế chấp đthu hồi
nợ đến nay giữa các bên cũng không có thỏa thuận gì về việc trả tiếp số tiền nợ
gốc, nợ lãi.
Ti Bn án thm s 05/2024/KDTM-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mi cổ phần N.
1.1. Buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N
số tiền vốn gốc là 8.711.233.645đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng. Tng cng
s n phi tr tính đến ngày 05/4/2024 là 42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai
tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm hai ơi bảy ngàn, một trăm ba
ơi lăm đồng).
1.2. Công ty cổ phần T1 tiếp tục trả tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh
toán từ ngày 06/4/2024 theo mức lãi suất quá hn đã thỏa thuận ti các Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 các
Giấy nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.
1.3. Ngân hàng Thương mi cổ phần N được quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, quyền thời hn kháng cáo,
quyền, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án của các đương sự theo quy định của
pháp luật.
- Ngày 23/9/2024, Công ty c phần T1 (Người đi diện theo pháp luật:
Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trkiêm
Giám đốc) kháng cáo yêu cầu đề nghị xem xét, giải quyết, xét xử, sửa bản án
6
thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc
Công ty cổ phần T1 phải trả li cho Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền
42.011.527.135 đồng. Công ty cổ phần T1 chỉ đồng ý trả li cho Ngân hàng
TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền nợ gốc còn li là 8.711.233.645 đồng.
- Ti phiên tòa phúc thẩm:
+ Ông Trần Văn K trình bày: Đi diện Ngân hàng TMCP N giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, không thỏa thuận được với đi diện Công ty cổ phần T1 về
giải quyết vụ án.
+ Nguyn Thị Kim L trình bày: Đi diện Công ty cổ phần T1 giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, không đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng TMCP
N.
- Đi diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biu ý kiến về
giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đều
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
+ Về nội dung:
Ngân hàng TMCP N yêu cầu Công ty cổ phần T1 trả số tiền ngốc:
8.711.233.645 đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng, (nợ lãi trong hn:
23.138.450.774 đồng, lãi quá hn: 10.161.842.7 đồng); tiếp tục trả các khoản
lãi trong hn, lãi quá hn, phí phát sinh theo quy định trong Hợp đồng tín dụng
số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 các giấy nhận nợ kèm theo Hợp
đồng tín dụng k từ ngày 06/4/2024 cho đến khi Công ty Cổ phần T1 thanh
toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Căn cứ các chứng cứ th hiện, thực hiện Hợp đồng tín dụng theo hn
mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 Phụ kiện số 01 ngày
30/01/2013, phụ kiện số 02 ngày 27/05/2013, các giấy nhận nợ, Ngân hàng đã
giải ngân cho Công ty T1 số tiền vay là 39.000.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty T1 đã vi phm nghĩa vụ thanh
toán, bắt đầu phát sinh nợ quá hn tngày 26/9/2013, không còn khả năng trả
nợ. Sau đó, hai bên thống nhất thỏa thuận xử tài sản bảo đảm đ Ngân hàng
thu hồi nợ. Tuy nhiên, sau khi đã xử toàn bộ tài sản bảo đảm, Công ty n
nợ li vốn gốc là 8.711.233.645 đồng và tiền lãi từ khi quá hn (26/9/2013) đến
7
nay: 33.300.293.490 đồng. Như vậy, số vốn còn li và lãi Công ty chưa trả cho
Ngân hàng, trở thành nợ không có tài sản bảo đảm.
Đối với số tiền vốn gốc: Theo thỏa thuận của các bên ti mục 7.3.2 Điều
7 của Hợp đồng thế chấp số 258 ngày 24/9/2009, hợp đồng số 87 ngày
02/8/2010, hợp đồng số 300 ngày 28/01/2013 và mục 7.4.2 Điều 7 của Hợp
đồng thế chấp số 257 ngày 24/9/2009 và thỏa thuận ti mục 10.2, 10.3 Điều 10
của Hợp đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012; theo nội dung thỏa thuận này thì trường hợp tài sản bảo đảm đã xử
hết đ Ngân hàng thu hồi nợ nhưng Công ty chưa trả xong vốn, lãi vẫn phải
tiếp tục trả vốn, lãi cho Ngân hàng đến khi Ngân hàng thu hồi nợ xong. Mặt
khác, trong các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty T1 từ năm 2020 đến
nay đều th hiện số nợ vay quá hn chưa thanh toán trong đó khoản nợ gốc
8.711.233.645 đồng và nợ lãi của Ngân hàng TMCP N.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, ti biên bản ghi lời khai ngày
24/7/2024 (BL 351), ông Bùi Đức Q đi diện theo pháp luật của Công ty cũng
thừa nhận còn nợ vốn và tiền lãi chưa trả từ ngày 26/9/2013 đến nay như Ngân
hàng trình bày.
Bản án sơ thẩm quyết định buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng
Thương mi cổ phần N số tiền vốn gốc 8.711.233.645 đồng. Công ty cổ
phần T1 thống nhất trả tiền vốn gốc theo nội dung bản án thẩm quyết định
và không kháng cáo.
Đối với số tiền lãi: Công ty T1 đề nghị áp dụng thời hiệu và không đồng
ý trả số tiền lãi cho Ngân hàng, bởi xét về thời hiệu khởi kiện 03 năm k từ
ngày 26/9/2013 đã hết thời hiệu khởi kiện nên Công ty cho rằng phần lãi phát
sinh từ nợ gốc là không có căn cứ chấp nhận.
Nhận thấy, theo khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân s2015 quy
định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu
của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi
Tòa án cấp thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Quá trình Tòa án
cấp thẩm giải quyết vụ án Công ty cổ phần T1 không yêu cầu áp dụng thời
hiệu. vậy, Tòa án cấp thẩm không áp dụng thời hiệu giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật là phù hợp. Sau khi bản án thẩm tuyên ng ty
cổ phần T1 kháng cáo đề nghị áp dụng thời hiệu, chỉ đồng ý trả tiền vốn
không đồng ý trả tiền lãi là không có căn cứ chấp nhận.
8
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của Công ty cổ phần T1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
[1] Ngân hàng TMCP N (Ngân hàng) khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần
T1 (Công ty T1), về tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án nhân dân thành phố
Sa Đéc thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật. Công ty T1 kháng cáo
trong thời hn là hợp lệ. Ngân hàng ủy quyền cho ông Trần Văn K, Công ty T1
ủy quyền cho bà Nguyn Thị Kim L thủ tục ủy quyền tham gia tố tụng phù hợp
nên chấp nhận.
[2] Theo Ngân hàng trình bày, giữa Ngân hàng Công ty T1 Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012, phụ
kiện hợp đồng số 01 ngày 30/01/2013 phụ kiện hợp đồng s 02 ngày
27/5/2013, theo đó Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty T1 số tiền
39.000.000.000đ. Do Công ty T1 vi phm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên
Ngân hàng xtài sản thế chấp của Công ty T1 đã thanh toán một phần
tiền nợ vay số tiền nợ gốc còn li 8.711.233.645đ, lãi tính đến ngày
06/4/2024 33.300.293.409đ, nên yêu cầu Công ty T1 trả số tiền nêu trên,
đồng thời tiếp tục tính lãi trong hn, quá hn, phí phát sinh theo hợp đồng tín
dụng.
Bà L thừa nhận việc Công ty T1 vay tiền của Ngân hàng th hiện ti hợp
đồng tín dụng số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 các văn bản liên
quan nêu trên, nhưng phía Công ty T1 không đồng ý theo yêu cầu của Ngân
hàng, lý do tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty T1 đã được Ngân
hàng xử lý xong đ thu hồi nợ, nên không đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng.
[3] Xét trình bày của đi diện Công ty T1 cho rằng, theo hợp đồng thế
chấp tài sản quy định “nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt, khi tài sản thế chấp
đã được xử đ thu hồi nợ”. Ngoài ra sau khi bán tài sản thế chấp đ thu hồi
nợ đến nay giữa các bên cũng không thỏa thuận về việc trả tiếp số nợ
gốc, nợ lãi, nên không còn nợ Ngân hàng. Nhận thấy việc ký kết của Hợp đồng
thế chấp số 257/2009/VCB-ĐT, số 258/2009/VCB-ĐT cùng ngày 24/9/2009 là
do hai bên hoàn toàn tự nguyện và đối với Điều 13 của Hợp đồng nói trên quy
9
định hợp đồng thế chấp chấm dứt trong trường hợp khi nghĩa vụ được bảo
đảm chấm dứt, tài sản thế chấp đã được xử lý để thu hồi nợ. Như vậy nội dung
này chỉ quy định về việc chấm dứt hợp đồng thế chấp tài sản.
Ti phiên tòa L cho rằng, sau khi Công ty T1 y quyền cho Ngân
hàng bán tài sản thế chấp đ thu hồi nợ xong, thì Ngân hàng cũng không có bất
cứ phản hồi nào là Công ty còn nợ tiền vốn và tiền lãi. Theo quy định của pháp
luật thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng 03 năm, như vậy tính từ
ngày 26/9/2013 đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện. Hội đồng xét xử nhận
thấy, theo quy định ti các hợp đồng thế chấp tài sản ghi nhận ràng nội
dung là số tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán nếu còn dư
sẽ được trả li cho bên thế chấp bên vay, nếu thiếu thì bên thế chấp bên
vay có trách nhiệm tiếp tục trả số tiền còn nợ theo quy định. Mặt khác ti Điều
10 của Hợp đồng tín dụng theo hn mức s 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012, quy định hợp đồng hiệu lực k từ ngày cho đến khi bên vay
trả hết nợ (gồm cả nợ gốc, lãi), các khoản tiền pht và phí khác (nếu có). Trong
quá trình giải quyết ván thì ông Bùi Đức Q giám đốc ng ty T1 trình bày
rằng, Công ty thống nhất cho Ngân hàng xử tài sản thế chấp thanh toán
nợ và xác nhận số tiền vốn gốc còn nợ Ngân hàng là 8.711.233.645đ và lãi tính
từ ngày 26/9/2013 cho đến nay. Ti phiên tòa L không cung cấp được
chứng cứ mới chứng minh, việc Công ty không còn nghĩa vụ trả nợ hợp đồng
tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012. vậy yêu
cầu kháng cáo của Công ty T1 là không có cơ sở.
[4] Đi diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biu: Đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty T1, giữ
nguyên quyết định của bản án sơ thẩm là có căn cứ nên chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm xử đã căn cpháp luật nên giữ nguyên bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty T1. Các phần khác
không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
[5] Án phí: Công ty T1 phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mi
phúc thẩm là 2.000.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
10
Căn cứ vào Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 463,
Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy Ban
T2 quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp và quản án phí lệ phí Tòa
án.
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần T1.
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mi sơ thẩm.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mi cổ phần N.
2.1. Buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N
số tiền vốn gốc là 8.711.233.645đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng. Tng cng
s n phi tr tính đến ngày 05/4/2024 là 42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai
tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm hai mươi bảy ngàn, một trăm ba
mươi lăm đồng).
2.2. Công ty cổ phần T1 tiếp tục trả tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh
toán từ ngày 06/4/2024 theo mức lãi suất quá hn đã thỏa thuận ti các Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 các
Giấy nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.
2.3. Ngân hàng Thương mi cổ phần N được quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí:
3.1. Án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm:
Công ty T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm số tiền
150.012.000đồng (Một trăm năm mươi triệu, không trăm mười hai ngàn đồng).
Hoàn trả li cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N số tiền tm ứng án
phí 75.006.000đồng theo biên lai thu số 0004214 ngày 27/5/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm:
Công ty cổ phần T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm
số tiền 2.000.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tm ứng án phí phúc thẩm đã
nộp 2.000.000đ theo biên lai thu số 0007843 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
11
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh ĐT;
- TAND Tp Sa Đéc;
- Chi cục THADS Tp Sa Đéc;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
Nguyễn Ngọc Vạng
Tải về
Bản án số 13/2024/KDTM-PT Bản án số 13/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/KDTM-PT Bản án số 13/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất