Bản án số 13/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 13/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP N yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 13/2024/KDTM-
PT
Ngày: 30-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyn Ngc Vng.
Ông Nguyn Tấn Tặng;
Ông Sỹ Danh Đt.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyn Bảo Quốc - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Võ Thị Trang
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 30/12/2024, ti trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2024/TLPT-KDTM ngày 31 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án kinh doanh thương mi sơ thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày
10 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 625/2024/QĐ-PT
ngày 18 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N.
Địa chỉ: Số A T, Phường L, Quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đi diện theo pháp luật: Ông Nguyn Thanh T, chức vụ: Tổng
Giám đốc.
Người đi diện theo ủy quyền của Ông Nguyn Thanh T: Ông Trần Văn
K - Chức vụ: Trưởng phòng quản lý nợ Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ
(Văn bản ủy quyền ngày 05/8/2024); Địa chỉ chi nhánh: Số F, đường C,
2
Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)
2. Bị đơn: Công ty cổ phần T1.
Địa chỉ trụ sở: Lô C, Khu công nghiệp S, phường T, thành phố S, tỉnh
Đồng Tháp.
Người đi diện theo pháp luật: Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức
vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc.
Người đi diện theo ủy quyền của ông Q: Bà Nguyn Thị Kim L, sinh
năm 1971 (Văn bản ủy quyền ngày 14/8/2024); Địa chỉ: Số C, tỉnh lộ 848,
khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)
3. Người kháng cáo: Công ty cổ phần T1 (Người đi diện theo pháp luật:
Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
Giám đốc) - Là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, các li khai trong quá trình giải quyết và tại phiên
tòa ông Trần Văn K – đại diện ủy quyn của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N
trình bày: Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ có cho Công ty Cổ phần T1
(viết tắt Công ty T1) vay vốn theo Hợp đồng tín dụng theo hn mức số
285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và Phụ kiện số 01 ngày 30/01/2013, phụ
kiện số 02 ngày 27/05/2013 cụ th:
Hn mức cho vay: 39.000.000.000 đồng (Ba mươi chín tỷ đồng); Mục
đích sử dụng vốn vay: Bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh chế biến
thủy hải sản; Thời hn cho vay: Được tính theo từng giấy nhận nợ của từng lần
rút vốn tối đa là 06 tháng k từ ngày nhận nợ vay (theo từng giấy nhận nợ); Lãi
suất cho vay ti thời đim nhận nợ được điều chỉnh theo thông báo lãi suất của
Ngân hàng N theo từng thời kỳ; Trả gốc: Theo từng giấy nhận nợ; Trả lãi hàng
tháng.
Đ bảo đảm khoản nợ vay trên, Công ty T1 đã thế chấp các tài sản sau:
Công trình xây dựng (nhà xưởng sản xuất) theo hợp đồng thế chấp tài
sản gắn liền với đất số 258/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009;
Máy móc thiết bị chế biến cá tra theo hợp đồng thế chấp tài sản số
257/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009;
Quyền sử dụng đất (thửa 442 tờ bản đồ 32, thửa 134 tờ bản đồ 35 –
3
nguồn gốc đất thuê của doanh nghiệp Đ1) theo hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 87/2010/VCB-ĐT ngày 02/08/2010;
Quyền sử dụng đất (thửa 134 tờ bản đồ 35 – nguồn gốc đất thuê của
doanh nghiệp Đ1) theo hợp đồng thế chấp số 300/2013/VCB-ĐT ngày
28/01/2013.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đến ngày 26/9/2013 Công ty Cổ phần T1
vi phm nghĩa vụ thanh toán, phát sinh nợ quá hn, nên các bên đồng ý xử lý
tài sản thế chấp đ trả nợ cụ th:
Ngày 15/12/2016, Công ty T1 đã bán tài sản thế chấp (nhà xưởng và dây
chuyền máy móc thiết bị) theo hợp đồng thế chấp số 257, 258 cho ông Bùi
Anh D số tiền 16.400.000.000 đồng. Sau đó, Ngân hàng cũng đã giải chấp tài
sản, bàn giao toàn bộ tài sản cho anh Bùi Anh D quản lý.
Tháng 8/20218 thông qua sự ủy quyền bán tài sản của Công ty T1; Ngân
hàng đã thông báo đấu giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thửa 442, tờ
bản đồ 32; thửa 134 tờ bản đồ 35 cho Công ty TNHH M số tiền
12.650.000.000 đồng. Ngày 07/9/2018 Ngân hàng đã bàn giao tài sản thế chấp
(Quyền sử dụng đất) cho Công ty M quản lý, sử dụng.
Các thủ tục mua bán, chuyn nhượng tài sản thế chấp cho bên thứ 3 do
Ngân hàng thông báo, thực hiện thông qua sự ủy quyền đồng ý của Công ty T1
và toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được chuyn trả tiền
nợ gốc của Công ty T1.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty H bên đã xử lý xong, đ thu
hồi vốn gốc; nhưng hiện nay công ty còn nợ vốn gốc là 8.711.233.645 đồng và
nợ lãi quá hn từ ngày 26/9/2013 đến nay chưa thanh toán. Tuy nhiên, căn cứ
vào thoả thuận ti mục 7.3.2 Điều 7 của Hợp đồng thế chấp số 258 ngày
24/9/2009, hợp đồng số 87 ngày 02/8/2010, hợp đồng số 300 ngày 28/01/2013
và mục 7.4.2 Điều 7 của Hợp đồng thế chấp số 257 ngày 24/9/2009 và thỏa
thuận ti mục 10.2, 10.3 Điều 10 của Hợp đồng tín dụng theo hn mức số
285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012, Ngân hàng TMCP N yêu cầu:
Công ty T1 trả tổng số tiền nợ tm tính đến ngày 05/04/2024 là
42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm
hai mươi bảy ngàn, một trăm ba mươi lăm đồng). Trong đó: nợ gốc là
4
8.711.233.645 đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng, (nợ lãi trong hn:
23.138.450.774 đồng, lãi quá hn: 10.161.842.716 đồng);
Tiếp tục trả các khoản nợ lãi trong hn, nợ lãi quá hn, phí phát sinh
theo qui định trong Hợp đồng tín dụng số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012 và các giấy nhận nợ kèm theo Hợp đồng tín dụng k từ ngày
06/4/2024 cho đến khi Công ty Cổ phần T1 thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ
trả nợ theo Hợp đồng tín dụng nêu trên.
Khi bản án, quyết định có hiệu lực Ngân hàng TMCP N được quyền yêu
cầu thi hành án theo quy định.
- Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa b đơn Công ty cổ phần T1,
ngưi đại diện theo ủy quyn bà Nguyễn Th Kim L trình bày: Công ty Cổ
phần T1 có ký hợp đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012 và Phụ kiện số 01 ngày 30/01/2013, phụ kiện số 02 ngày
27/05/2013 vay vốn ti Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền là
39.000.000.000 đồng.
Đ bảo đảm nợ vay theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, Công ty T1 đã thế
chấp tài sản sau:
Công trình xây dựng (nhà xưởng sản xuất); máy móc thiết bị chế biến
cá tra; Quyền sử dụng đất thuộc thửa 442, tờ bản đồ 32 và thửa 134 tờ bản đồ
35 theo các hợp đồng thế chấp số 258/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009; số
257/2009/VCB-ĐT ngày 24/09/2009; số 87/2010/VCB-ĐT ngày 02/08/2010;
số 300/2012/VCB-ĐT ngày 28/01/2013.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T1 đã vi phm nghĩa vụ thanh
toán và Ngân hàng đã chuyn nợ vay trên thành nợ quá hn. Sau đó, Ngân
hàng và Công ty T1 thống nhất xử lý tài sản bảo đảm đ trả nợ cụ th.
Năm 2016 (lần 1) công ty T1 đã bán tài sản bảo đảm (nhà xưởng và máy
móc thiết bị) theo hợp đồng thế chấp số 257, 258 cho ông Bùi Anh D số tiền
16.400.000.000 đồng.
Năm 2018 (lần), Công ty T1 ủy quyền cho Ngân hàng thực hiện các thủ
tục đấu giá tài sản đất (quyền sử dụng đất thuê - thửa 442, tờ bản đồ 32 và thửa
134 tờ bản đồ 35). Người trúng đấu giá là Công ty TNHH M, số tiền trúng đấu
giá tài sản bảo đảm là 12.650.000.000 đồng.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng đã trừ
5
vào số nợ gốc của Công ty T1.
Quá trình giải quyết, ông Bùi Đức Q – đi diện theo pháp luật của công
ty T1 thừa nhận hiện nay còn nợ ngân hàng số tiền nợ gốc: 8.711.233.645
đồng và nợ lãi quá hn từ ngày 26/9/2013 đến nay, nhưng không đồng ý trả.
Tuy nhiên, ti tòa, người đi diện ủy quyền của công ty T1 trình bày: Do
tài sản bảo đảm cho khoản nợ vay của công ty đã được ngân hàng xử lý xong
đ thu hồi nợ nên hiện nay Công ty T1 không còn nợ số tiền vốn, lãi như ngân
hàng trình bày.
Đồng thời, căn cứ Điều 13.2.1, 13.2.2 của Hợp đồng thế chấp tài sản số
257 có quy định “Nghĩa vụ được đảm bảo chấm dứt, khi tài sản thế chấp đã
được xử lý đ thu hồi nợ”. Ngoài ra, từ sau khi bán tài sản thế chấp đ thu hồi
nợ đến nay giữa các bên cũng không có thỏa thuận gì về việc trả tiếp số tiền nợ
gốc, nợ lãi.
Ti Bản án sơ thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mi cổ phần N.
1.1. Buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N
số tiền vốn gốc là 8.711.233.645đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng. Tổng cộng
số nợ phải trả tính đến ngày 05/4/2024 là 42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai
tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm hai mươi bảy ngàn, một trăm ba
mươi lăm đồng).
1.2. Công ty cổ phần T1 tiếp tục trả tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh
toán từ ngày 06/4/2024 theo mức lãi suất quá hn đã thỏa thuận ti các Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và các
Giấy nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.
1.3. Ngân hàng Thương mi cổ phần N được quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, quyền và thời hn kháng cáo,
quyền, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án của các đương sự theo quy định của
pháp luật.
- Ngày 23/9/2024, Công ty cổ phần T1 (Người đi diện theo pháp luật:
Ông Bùi Đức Q, sinh năm 1977; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
Giám đốc) kháng cáo yêu cầu đề nghị xem xét, giải quyết, xét xử, sửa bản án
6
sơ thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc
Công ty cổ phần T1 phải trả li cho Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền
42.011.527.135 đồng. Công ty cổ phần T1 chỉ đồng ý trả li cho Ngân hàng
TMCP N - Chi nhánh Đ số tiền nợ gốc còn li là 8.711.233.645 đồng.
- Ti phiên tòa phúc thẩm:
+ Ông Trần Văn K trình bày: Đi diện Ngân hàng TMCP N giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, không thỏa thuận được với đi diện Công ty cổ phần T1 về
giải quyết vụ án.
+ Bà Nguyn Thị Kim L trình bày: Đi diện Công ty cổ phần T1 giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, không đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng TMCP
N.
- Đi diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biu ý kiến về
giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đều
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
+ Về nội dung:
Ngân hàng TMCP N yêu cầu Công ty cổ phần T1 trả số tiền nợ gốc:
8.711.233.645 đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng, (nợ lãi trong hn:
23.138.450.774 đồng, lãi quá hn: 10.161.842.7 đồng); tiếp tục trả các khoản
lãi trong hn, lãi quá hn, phí phát sinh theo quy định trong Hợp đồng tín dụng
số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và các giấy nhận nợ kèm theo Hợp
đồng tín dụng k từ ngày 06/4/2024 cho đến khi Công ty Cổ phần T1 thanh
toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Căn cứ các chứng cứ th hiện, thực hiện Hợp đồng tín dụng theo hn
mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và Phụ kiện số 01 ngày
30/01/2013, phụ kiện số 02 ngày 27/05/2013, các giấy nhận nợ, Ngân hàng đã
giải ngân cho Công ty T1 số tiền vay là 39.000.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty T1 đã vi phm nghĩa vụ thanh
toán, bắt đầu phát sinh nợ quá hn từ ngày 26/9/2013, không còn khả năng trả
nợ. Sau đó, hai bên thống nhất thỏa thuận xử lý tài sản bảo đảm đ Ngân hàng
thu hồi nợ. Tuy nhiên, sau khi đã xử lý toàn bộ tài sản bảo đảm, Công ty còn
nợ li vốn gốc là 8.711.233.645 đồng và tiền lãi từ khi quá hn (26/9/2013) đến
7
nay: 33.300.293.490 đồng. Như vậy, số vốn còn li và lãi Công ty chưa trả cho
Ngân hàng, trở thành nợ không có tài sản bảo đảm.
Đối với số tiền vốn gốc: Theo thỏa thuận của các bên ti mục 7.3.2 Điều
7 của Hợp đồng thế chấp số 258 ngày 24/9/2009, hợp đồng số 87 ngày
02/8/2010, hợp đồng số 300 ngày 28/01/2013 và mục 7.4.2 Điều 7 của Hợp
đồng thế chấp số 257 ngày 24/9/2009 và thỏa thuận ti mục 10.2, 10.3 Điều 10
của Hợp đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012; theo nội dung thỏa thuận này thì trường hợp tài sản bảo đảm đã xử
lý hết đ Ngân hàng thu hồi nợ nhưng Công ty chưa trả xong vốn, lãi vẫn phải
tiếp tục trả vốn, lãi cho Ngân hàng đến khi Ngân hàng thu hồi nợ xong. Mặt
khác, trong các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty T1 từ năm 2020 đến
nay đều th hiện số nợ vay quá hn chưa thanh toán trong đó có khoản nợ gốc
8.711.233.645 đồng và nợ lãi của Ngân hàng TMCP N.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, ti biên bản ghi lời khai ngày
24/7/2024 (BL 351), ông Bùi Đức Q đi diện theo pháp luật của Công ty cũng
thừa nhận còn nợ vốn và tiền lãi chưa trả từ ngày 26/9/2013 đến nay như Ngân
hàng trình bày.
Bản án sơ thẩm quyết định buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng
Thương mi cổ phần N số tiền vốn gốc là 8.711.233.645 đồng. Công ty cổ
phần T1 thống nhất trả tiền vốn gốc theo nội dung bản án sơ thẩm quyết định
và không kháng cáo.
Đối với số tiền lãi: Công ty T1 đề nghị áp dụng thời hiệu và không đồng
ý trả số tiền lãi cho Ngân hàng, bởi xét về thời hiệu khởi kiện là 03 năm k từ
ngày 26/9/2013 đã hết thời hiệu khởi kiện nên Công ty cho rằng phần lãi phát
sinh từ nợ gốc là không có căn cứ chấp nhận.
Nhận thấy, theo khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy
định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu
của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi
Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Quá trình Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết vụ án Công ty cổ phần T1 không yêu cầu áp dụng thời
hiệu. Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm không áp dụng thời hiệu và giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật là phù hợp. Sau khi bản án sơ thẩm tuyên Công ty
cổ phần T1 kháng cáo đề nghị áp dụng thời hiệu, chỉ đồng ý trả tiền vốn và
không đồng ý trả tiền lãi là không có căn cứ chấp nhận.
8
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của Công ty cổ phần T1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
[1] Ngân hàng TMCP N (Ngân hàng) khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần
T1 (Công ty T1), về tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án nhân dân thành phố
Sa Đéc thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật. Công ty T1 kháng cáo
trong thời hn là hợp lệ. Ngân hàng ủy quyền cho ông Trần Văn K, Công ty T1
ủy quyền cho bà Nguyn Thị Kim L thủ tục ủy quyền tham gia tố tụng phù hợp
nên chấp nhận.
[2] Theo Ngân hàng trình bày, giữa Ngân hàng và Công ty T1 ký Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012, phụ
kiện hợp đồng số 01 ngày 30/01/2013 và phụ kiện hợp đồng số 02 ngày
27/5/2013, theo đó Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty T1 số tiền
39.000.000.000đ. Do Công ty T1 vi phm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên
Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp của Công ty T1 và đã thanh toán một phần
tiền nợ vay và số tiền nợ gốc còn li là 8.711.233.645đ, lãi tính đến ngày
06/4/2024 là 33.300.293.409đ, nên yêu cầu Công ty T1 trả số tiền nêu trên,
đồng thời tiếp tục tính lãi trong hn, quá hn, phí phát sinh theo hợp đồng tín
dụng.
Bà L thừa nhận việc Công ty T1 vay tiền của Ngân hàng th hiện ti hợp
đồng tín dụng số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và các văn bản liên
quan nêu trên, nhưng phía Công ty T1 không đồng ý theo yêu cầu của Ngân
hàng, lý do là tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty T1 đã được Ngân
hàng xử lý xong đ thu hồi nợ, nên không đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng.
[3] Xét trình bày của đi diện Công ty T1 cho rằng, theo hợp đồng thế
chấp tài sản quy định “nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt, khi tài sản thế chấp
đã được xử lý đ thu hồi nợ”. Ngoài ra sau khi bán tài sản thế chấp đ thu hồi
nợ đến nay giữa các bên cũng không có thỏa thuận gì về việc trả tiếp số nợ
gốc, nợ lãi, nên không còn nợ Ngân hàng. Nhận thấy việc ký kết của Hợp đồng
thế chấp số 257/2009/VCB-ĐT, số 258/2009/VCB-ĐT cùng ngày 24/9/2009 là
do hai bên hoàn toàn tự nguyện và đối với Điều 13 của Hợp đồng nói trên quy
9
định hợp đồng thế chấp chấm dứt trong trường hợp khi “nghĩa vụ được bảo
đảm chấm dứt, tài sản thế chấp đã được xử lý để thu hồi nợ. Như vậy nội dung
này chỉ quy định về việc chấm dứt hợp đồng thế chấp tài sản.
Ti phiên tòa bà L cho rằng, sau khi Công ty T1 ủy quyền cho Ngân
hàng bán tài sản thế chấp đ thu hồi nợ xong, thì Ngân hàng cũng không có bất
cứ phản hồi nào là Công ty còn nợ tiền vốn và tiền lãi. Theo quy định của pháp
luật thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là 03 năm, như vậy tính từ
ngày 26/9/2013 đến nay là đã hết thời hiệu khởi kiện. Hội đồng xét xử nhận
thấy, theo quy định ti các hợp đồng thế chấp tài sản có ghi nhận rõ ràng nội
dung là số tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán nếu còn dư
sẽ được trả li cho bên thế chấp và bên vay, nếu thiếu thì bên thế chấp và bên
vay có trách nhiệm tiếp tục trả số tiền còn nợ theo quy định. Mặt khác ti Điều
10 của Hợp đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày
13/12/2012, quy định hợp đồng có hiệu lực k từ ngày ký cho đến khi bên vay
trả hết nợ (gồm cả nợ gốc, lãi), các khoản tiền pht và phí khác (nếu có). Trong
quá trình giải quyết vụ án thì ông Bùi Đức Q giám đốc Công ty T1 trình bày
rằng, Công ty có thống nhất cho Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp thanh toán
nợ và xác nhận số tiền vốn gốc còn nợ Ngân hàng là 8.711.233.645đ và lãi tính
từ ngày 26/9/2013 cho đến nay. Ti phiên tòa bà L không cung cấp được
chứng cứ mới chứng minh, việc Công ty không còn nghĩa vụ trả nợ hợp đồng
tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012. Vì vậy yêu
cầu kháng cáo của Công ty T1 là không có cơ sở.
[4] Đi diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biu: Đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty T1, giữ
nguyên quyết định của bản án sơ thẩm là có căn cứ nên chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm xử đã có căn cứ pháp luật nên giữ nguyên bản án sơ
thẩm, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty T1. Các phần khác
không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
[5] Án phí: Công ty T1 phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mi
phúc thẩm là 2.000.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
10
Căn cứ vào Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 463,
Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
T2 quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp và quản lý án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần T1.
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mi sơ thẩm.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mi cổ phần N.
2.1. Buộc Công ty cổ phần T1 trả cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N
số tiền vốn gốc là 8.711.233.645đồng; nợ lãi: 33.300.293.490 đồng. Tổng cộng
số nợ phải trả tính đến ngày 05/4/2024 là 42.011.527.135 đồng (Bốn mươi hai
tỷ, không trăm mười một triệu, năm trăm hai mươi bảy ngàn, một trăm ba
mươi lăm đồng).
2.2. Công ty cổ phần T1 tiếp tục trả tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh
toán từ ngày 06/4/2024 theo mức lãi suất quá hn đã thỏa thuận ti các Hợp
đồng tín dụng theo hn mức số 285/2012/NHNT.ĐT ngày 13/12/2012 và các
Giấy nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.
2.3. Ngân hàng Thương mi cổ phần N được quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí:
3.1. Án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm:
Công ty T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm số tiền là
150.012.000đồng (Một trăm năm mươi triệu, không trăm mười hai ngàn đồng).
Hoàn trả li cho Ngân hàng Thương mi cổ phần N số tiền tm ứng án
phí 75.006.000đồng theo biên lai thu số 0004214 ngày 27/5/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm:
Công ty cổ phần T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm
số tiền 2.000.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tm ứng án phí phúc thẩm đã
nộp 2.000.000đ theo biên lai thu số 0007843 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
11
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh ĐT;
- TAND Tp Sa Đéc;
- Chi cục THADS Tp Sa Đéc;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
Nguyễn Ngọc Vạng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm