Bản án số 129/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 129/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 129/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 129/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 129/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 129/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp nghĩa vụ do người chết để lại |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 129/2025/DS-PT
Ngày: 25 - 6 - 2025
V/v: “Tranh chấp nghĩa vụ do
người chết để lại”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thanh Hòa
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thanh Thái
Ông Nguyễn Lê Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Lài - Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Linh- Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bnh
Thun xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 43/2025/TLPT-DS
ngày 08 tháng 4 năm 2025 về việc: “Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ do người
chết để lại”. Do Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 07 tháng 02
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh bị kháng cáo. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 100/2025/QĐ-PT ngày 28 tháng 4 năm 2025,
Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐ-PT ngày 15 tháng 5 năm 2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 91/2025/QĐ-PT ngày 05 tháng 6 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 96/2025/QĐ-PT ngày 12 tháng 6 năm 2025, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nhã U, sinh năm 1990. Địa ch: Khu phố 3,
thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh, tnh Bnh Thun.
Bị đơn: Ông Đỗ Văn Q, sinh năm 1951; bà Lê Thị Thanh H – sinh năm
1956; Cùng địa ch: Số 166 đường Cách mạng tháng 8, khu phố 6, thị trấn Võ
Xu, huyện Đức Linh, tnh Bnh Thun.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Bùi Sỹ Ngân– sinh năm
1990; địa ch: Khu phố 3, thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh, tnh Bnh Thun.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Nhã U, ông Bùi Sỹ
Ngân: Bà Bùi Thị Kiều H– sinh năm 1986. Địa ch: Khu phố 3, thị trấn Võ Xu,
huyện Đức Linh, tnh Bnh Thun.
Người kháng cáo: Ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H là bị đơn trong
vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện, quá trnh tố tụng và tại phiên toà, người đại diện
theo u quyền của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà
Bùi Thị Kiều H trình bày:
Vào ngày 16/6/2024, ông Đỗ Tiến D có vay của bà Nguyễn Thị Nhã U số
tiền 448.000.000 đồng, lãi suất thoả thun miệng là 1,5%/tháng. Các bên thoả
thun khi nào bà U cần tiền th báo trước cho ông D 01 tháng. Khi vay, ông D có
đưa cho bà giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số L038896 do UBND huyện
Đức Linh cấp ngày 12/6/1998 đứng tên chủ sử dụng là bà Đỗ Thị Kim T (Đã
cp nht chuyển nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 11/7/2019) và giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất số DK 718306 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh
Bnh Thun cấp ngày 13/01/2023 đứng tên chủ sử dụng là ông Nguyễn Văn C
(Đã cp nht chuyển nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 22/3/2023). Tuy nhiên,
đến ngày 01/7/2024 thì ông Đỗ Tiến D chết. Sau khi ông D chết th bà U có
nhiều lần liên hệ cha mẹ của ông D là ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H để
yêu cầu trả nợ nhưng ông bà không trả. Khi chết th ông Đỗ Tiến D không có
vợ, con. Hàng thừa kế thứ nhất của ông D ch có cha mẹ là ông Đỗ Văn Q và bà
Lê Thị Thanh H. Bà yêu cầu Toà án buộc những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của ông Đỗ Tiến D phải trả cho bà Nguyễn Thị Nhã U và ông Bùi Sỹ N số
tiền nợ vay 448.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trnh giải quyết vụ án, ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H không
có văn bản nêu ý kiến và cũng không tham gia tố tụng tại Tòa án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 07 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh đã quyết định:
Căn cứ khoản 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, 266, 271
và 273 Bộ lut Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 468, 611, 613, 614, 615 và 651
Bộ lut Dân sự 2015; điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
3
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Lut Thi hành án dân sự năm 2008,
tuyên xử:
1/ Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Tiến D gồm
ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H phải trả cho bà Nguyễn Thị Nhã U và ông
Bùi Sỹ N số tiền 448.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng).
Kể từ ngày 08/02/2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
khoản 2 Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Tiến D ch có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông Đỗ Tiến D để lại,
gồm:
- Thửa số A, tờ bản số số 6A, diện tích 1.150m theo giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất số L 1 do UBND huyện Đức Linh cấp ngày 12/6/1998 đứng tên chủ
sử dụng là bà Đỗ Thị Kim T (Đã cp nht chuyển nhượng cho ông Đỗ Tiến D
ngày 11/7/2019);
- Thửa số 756, tờ bản số số 33, diện tích 1.074,4m2 theo giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số DK 1 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Bnh Thun
cấp ngày 13/01/2023 đứng tên chủ sử dụng là ông Nguyễn Văn C (Đã cp nht
chuyển nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 22/3/2023).
2/ Về án phí DSST:
Ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H được miễn nộp án phí dân sự sơ
thẩm do thuộc trường hợp người cao tuổi.
Bà Nguyễn Thị Nhã U không phải chịu án phí DSST, được hoàn trả
10.960.000 đồng (Mười triệu chín trăm sáu mươi nghn đồng) tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004872 ngày 21/10/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H kháng
cáo yêu cầu cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm theo hướng không đồng ý với
toàn bộ nội dung vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và đề nghị tòa án tạm ngưng phiên tòa
để thu thp tài liệu chứng cứ và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thp hồ sơ bệnh án
4
của Đỗ Tiến D; Hồ sơ điều tra của Công an tnh Đồng Nai về cái chết của ông
Đỗ Tiến D; Tiến hành giám định tuổi mực tại giấy mượn tiền; Thu thp tài
khoản của bà Uyên; Tiến hành thu thp tin nhắn, cuộc gọi Zalo, Facebook giữa
ông D và bà U và tiến hành thu thp số phụ số tài khoản của ông Đỗ Tiến D.
- Nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đề nghị y án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trnh tự, thủ tục theo
quy định của pháp lut trong quá trnh giải quyết vụ án.
Về nội dung: Ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H kháng cáo đề nghị sửa án
sơ thẩm theo hướng không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng
không cung cấp được tài liệu chứng cứ để chứng minh nên không có căn cứ
chấp nhn. Tuy nhiên, trong quá trnh giải quyết vụ án nguyên đơn ch yêu cầu
bị đơn phải trả tiền gốc không yêu cầu tính lãi nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại
tuyên lãi suất chm trả “Kể từ ngày 08/02/2025 cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dan sự năm 2015”
là không đúng quy định, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn 01 phần yêu cầu kháng cáo của bị
đơn; áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự để sửa án sơ thẩm theo
hướng đã phân tích ở trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ,
ý kiến trnh bày và tranh lun tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm
sát viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị
Thanh H làm trong thời hạn lut định, nội dung kháng cáo nằm trong phạm vi
bản án sơ thẩm, nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp lut, người tham gia tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện
tranh chấp về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại; bị đơn có địa ch
cư trú tại: thị trấn V, huyện Đ, tnh Bnh Thun. Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều
26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ lut tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân huyện Đức Linh thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền. Việc
5
xác định quan hệ tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng là đúng quy định pháp
lut.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H là bị
đơn trong vụ án và là người kháng cáo nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn
cứ vào khoản 3 Điều 296 Bộ lut Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án.
[2] Đối với yêu cầu đề nghị tòa án tạm ngừng phiên tòa để thu thp tài
liệu chứng cứ và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thp hồ sơ bệnh án của Đỗ Tiến
D; Hồ sơ điều tra của Công an tnh Đồng Nai về cái chết của ông Đỗ Tiến D;
Tiến hành giám định tuổi mực tại giấy mượn tiền; Thu thp tài khoản của bà
Uyên; Tiến hành thu thp tin nhắn, cuộc gọi Zalo, Facebook giữa ông D và bà U
và tiến hành thu thp số phụ số tài khoản của ông Đỗ Tiến D:
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[2.1] Trong quá trnh giải quyết vụ án, phiên tòa mở lần thứ nhất (ngày
15/5/2025), ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H là bị đơn – người kháng cáo
vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun đã ban hành
quyết định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐ-PT và ấn định lại thời gian xét xử vào
lúc 08 giờ 00, ngày 05/6/2025. Vào ngày 30/5/2025, Tòa án nhân dân tnh Bnh
Thun nhn được đơn đề nghị xét xử vắng mặt của ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị
Thanh H (gửi qua đường bưu điện); đến ngày 02/6/2025, Tòa án nhân dân tnh
Bnh Thun nhn được đơn xin hoãn phiên tòa của ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị
Thanh H (qua đường bưu điện) để thu thp chứng cứ liên quan đến vụ án. Để
đảm bảo quyền lợi cho đương sự, Toà án nhân dân tnh Bnh Thun đã ban hành
Quyết định hoãn phiên toà số 91/2025/QĐ-PT ngày 05/6/2025, ấn định lại thời
gian xét xử vào lúc 08 giờ 00 ngày 12/6/2025. Tuy nhiên, đến ngày 11/6/2025
ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H lại tiếp tục có đơn xin hoãn phiên tòa v lý
do sức khỏe không bảo đảm (thời gian xin hoãn khoảng 10 ngày); Tòa án nhân
dân tnh Bnh Thun đã ban hành Quyết định hoãn phiên toà số 96/2025/QĐ-PT
ngày 12/6/2025, ấn định lại thời gian xét xử vào lúc 08 giờ 00 ngày 25/6/2025.
Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun đã ban hành 03 Quyết định hoãn phiên tòa để
tạo điều kiện cho ông bà cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ cho yêu cầu
kháng cáo của mnh nhưng ông Q, bà H rất nhiều lần xin hoãn phiên tòa với
nhiều lý do khác nhau nhưng cũng không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào
khác để Hội đồng xét xử xem xét, do đó yêu cầu tạm ngưng phiên tòa để thu
thp tài liệu chứng cứ là không có căn cứ để chấp nhn.
6
[2.2] Đối với yêu cầu Tòa án tiến hành thu thp hồ sơ bệnh án của Đỗ
Tiến D; Hồ sơ điều tra của Công an tnh Đồng Nai về cái chết của ông Đỗ Tiến
D; Tiến hành giám định tuổi mực tại giấy mượn tiền; Thu thp tài khoản của bà
Uyên; Tiến hành thu thp tin nhắn, cuộc gọi Zalo, Facebook giữa ông Dũng và
bà Uyên và tiến hành thu thp số phụ số tài khoản của ông Đỗ Tiến D:
Theo quy định tại Điều 91 Bộ lut tố tụng dân sự quy định nghĩa vụ
chứng minh “... 2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thp, cung cấp, giao nộp cho Tòa tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. ...4. Đương sự có nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không
đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ
đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Như vy, trong quá trnh giải quyết vụ
án ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H không cung cấp chứng cứ cho Tòa án
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mnh. Tại cấp phúc thẩm cũng không
đến Tòa và nhiều lần yêu cầu hoãn phiên tòa để có thời gian cung cấp chứng cứ
nhưng không tiến hành thu thp chứng để giao nộp theo quy định. Tại phiên tòa
lần thứ 4 làm đơn xin xét xử vắng mặt và yêu cầu Tòa án thu thp hồ sơ bệnh án
của Đỗ Tiến D; Hồ sơ điều tra của Công an tnh Đồng Nai về cái chết của ông
Đỗ Tiến D; Tiến hành thu thp tin nhắn, cuộc gọi Zalo, Facebook giữa ông D và
bà U và tiến hành thu thp số phụ số tài khoản của ông Đỗ Tiến D; đây là những
tài liệu chứng cứ bị đơn có thể thu thp (ông Đỗ Tiến D chết th bị đơn là người
thừa kế thứ 1 nên có quyền yêu cầu cung cấp các tài liệu trên) nhưng bị đơn
không thực hiện.
[2.3] Mặt khác, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Nhã U trnh bày việc ông Q
và bà H nhiều lần yêu cầu hoãn phiên tòa nhằm mục đích tạo điều kiện để cho
bà Đỗ Thị Kim P (là con gái của ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H và là em gái
của Đỗ Tiến D) thi hành án đối với Quyết định công nhn sự thỏa thun của các
đương sự số 54/2025/QĐST-DS ngày 05/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện
Đức Linh dẫn đến việc ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của bà U.
Hội đồng xét xử, thấy rằng việc bị đơn đề nghị tòa án tạm ngừng phiên
tòa để thu thp tài liệu chứng cứ và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thp hồ sơ
bệnh án của Đỗ Tiến D; Hồ sơ điều tra của Công an tnh Đồng Nai về cái chết
của ông Đỗ Tiến D; Tiến hành giám định tuổi mực tại giấy mượn tiền; Thu thp
tài khoản của bà U; Tiến hành thu thp tin nhắn, cuộc gọi Zalo, Facebook giữa
ông D và bà U và tiến hành thu thp số phụ số tài khoản của ông Đỗ Tiến D ch
7
nhằm mục đích kéo dài thời gian giải quyết vụ án nên không có căn cứ đẩ chấp
nhn.
[3] Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhn toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy:
[3.1] Về số tiền nợ gốc: Căn cứ giấy mượn tiền đề ngày 16/6/2024 (do
nguyên đơn cung cấp) có nội dung: “...Hôm nay, ngày 16 tháng 6 năm 2024
tại.....Tôi tên: Nguyễn Thị Nhã U số CCCD:060190012730 ngụ tại: KP3, V, Đ,
Bình Thuận có cho anh Đỗ Tiến D số CCCD: 060079014955 số tiền (448 triệu)
448.000.000 đ...”, nội dung giấy là do bà U ghi, có chữ ký của ông D .
Nguyên đơn cho rằng ông D có vay của nguyên đơn số tiền gốc là
448.000.000 đồng, lãi suất là 1,5%/tháng. Không thỏa thun về thời hạn vay ch
thỏa thun khi nào cần th nguyên đơn báo trước 01 tháng. Khi vay tiền th ông
D có giao cho nguyên đơn 02 Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất để làm tin.
Tuy nhiên, vào ngày 01/7/2024 ông D chết nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho nguyên đơn. Nguyên đơn có liên hệ với cha mẹ ông D – là bị đơn trong
vụ án đề nghị trả nhưng cha mẹ ông D không trả.
Theo quy định tại Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh “... 2. Đương sự phản
đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu
thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự
phản đối đó. ...4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà
không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ
việc”. Trong quá trnh giải quyết vụ án, ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H đã
được tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo kết quả phiên họp theo quy định.
Tuy nhiên, ông Q , bà H không có ý kiến phản đối g đối với yêu cầu của nguyên
đơn. Đối với giấy mượn tiền có chữ ký của ông Đỗ Tiến D thì ông Q, bà H cũng
không yêu cầu giám định chữ ký hoặc đề nghị thu thp chứng cứ g khác.
Từ đó, căn cứ vào giấy mượn tiền đề ngày 16/6/2024 (do nguyên đơn
cung cấp) để xác định ông Đỗ Tiến D có vay và còn nợ của bà Nguyễn Thị Nhã
U số tiền gốc là 448.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng).
[3.2] Đối với yêu cầu trả lãi: Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn không
yêu cầu tính lãi. Do đó Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về trách nhiệm trả nợ.
[4.1] Từ phân tích tại mục [2.1] xác định Ông Đỗ Tiến D còn nợ của bà
Nguyễn Thị Nhã U số tiền gốc là 448.000.000 đồng. Nhưng hiện nay, ông Đỗ
Tiến D đã chết theo trích lục khai tử số 1035/TLKT-BS ngày 18/9/2024 ca

8
UBND thị trấn Võ Xu. Do đó, những người thừa kế của ông Đỗ Tiến D có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông Đỗ Tiến D trong phạm vi di sản ông
Dũng để lại.
[4.2] Theo bản biên xác minh ngày 08/11/2024: Xác định, tại thời điểm
chết ông Đỗ Tiến D chưa có vợ con. Cha ruột của ông D là ông Đỗ Văn Q, mẹ
ruột của ông Dũng là bà Lê Thị Thanh H. Ngoài ra, tại biên bản lấy lời khai
ngày 09/01/2024 đối với bà Lê Thị Thanh H (được thu thp từ hồ sơ vụ án khác
tại TAND huyện Đức Linh) cũng xác định nội dung như trên. Do đó, xác định
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Tiến D là ông Đỗ Văn Q,
bà Lê Thị Thanh H.
[4.3] Trong quá trnh giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn thừa nhn, việc nguyên đơn đang giữ 02 giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất bản chính do ông Đỗ Tiến D giao là nhằm mục đích đảm bảo cho
khoản vay. Do đó quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số L 1 do UBND huyện Đức Linh cấp ngày
12/6/1998 đứng tên chủ sử dụng là bà Đỗ Thị Kim T (Đã cp nht chuyển
nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 11/7/2019) và giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất số DK 1 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Bnh Thun cấp ngày
13/01/2023 đứng tên chủ sử dụng là ông Nguyễn Văn C , đã cp nht chuyển
nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 22/3/2023, được ưu tiên đảm bảo thanh toán
nghĩa vụ của ông Đỗ Tiến D. Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 615 BLDS 2015
quy định “Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của
những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại”.
Do ông Đỗ Tiến D chết, nên theo quy định tại Điều 615 BLDS 2015 quy
định “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại…”. Vì vy, những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Tiến D là ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H có
trách nhiệm thực hiện phần nghĩa vụ của ông Đỗ Tiến D trong phạm vi di sản
của ông Dũng để lại.
Như vy, cấp sơ thẩm chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ, đúng quy định của pháp lut.
[5] Tuy nhiên, việc bản án sơ thẩm tuyên nội dung:
“....Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Tiến D chỉ có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông Đỗ Tiến D
để lại, gồm:
9
- Thửa số 188A, tờ bản số số 6A, diện tích 1.150m theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số L 1 do UBND huyện Đức Linh cấp ngày 12/6/1998 đứng
tên chủ sử dụng là bà Đỗ Thị Kim T (Đã cập nhật chuyển nhượng cho ông Đỗ
Tiến D ngày 11/7/2019);
- Thửa số 756, tờ bản số số 33, diện tích 1.074,4m2 theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DK 1 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận
cấp ngày 13/01/2023 đứng tên chủ sử dụng là ông Nguyễn Văn C (Đã cập nhật
chuyển nhượng cho ông Đỗ Tiến D ngày 22/3/2023)...”
Là vượt quá yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trong vụ án, nguyên đơn
bà Nguyễn Thị Nhã U khởi kiện yêu cầu những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của ông Đỗ Tiến D phải trả cho vợ chồng bà số tiền vay còn nợ là
448.000.000 đồng. Ngoài ra không yêu cầu g khác. Các đương sự trong vụ án
cũng không có ai yêu cầu xác định di sản thừa kế hay chia thừa kế đối với các di
sản của ông Đỗ Tiến D. Ngoài ra, bản án sơ thẩm tuyên cụ thể “...thực hiện
nghĩa vụ trong phạm vi di sản ông Dũng để lại là 02 thửa đất...” là chưa đảm
bảo quyền lợi cho đương sự trong trường hợp di sản trên đã được thực hiện cho
nghĩa vụ khác, hoặc không đủ để thực hiện nghĩa vụ đối với bà Nguyễn Thị Nhã
U hoặc ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H muốn thực hiện nghĩa vụ bằng một di
sản khác.
[6] Nguyên đơn thừa nhn hiện đang giữ 02 bản chính Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số L 038896 do UBND huyện Đức Linh cấp ngày 12/6/1998
và số DK 718306 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Bnh Thun cấp ngày
13/01/2023, đứng tên chủ sở hữu là ông Đỗ Tiến D nhưng trong quá trnh giải
quyết vụ án cấp sơ thẩm không buộc nguyên đơn phải trả lại cho bị đơn là thiếu
sót, cấp phúc thẩm sửa lại cho phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.
[7] Về lãi suất do chm thi hành: Cấp sơ thẩm xác định tranh chấp hợp
đồng vay không xác định thời hạn và có lãi là không phù hợp v ngoài lời khai
của nguyên đơn cho rằng lãi suất là 1,5%/tháng th không có tài liệu chứng cứ
nào chứng minh việc thỏa thun lãi v giấy mượn tiền cũng không thể hiện lãi
suất. Trong quá trnh giải quyết vụ án nguyên đơn ch yêu cầu bị đơn phải trả
tiền gốc không yêu cầu tính lãi nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại tuyên lãi suất
chm trả “Kể từ ngày 08/02/2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dan sự năm 2015” là không
đúng quy định, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, v vy cấp
phúc thẩm sẽ sửa lại cho phù hợp với quy định tại Điều 13 của Nghị quyết số
10
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhn thấy kháng cáo của ông
Đỗ Văn Q và bà Lê Thị Thanh H có căn cứ để chấp nhn 01 phần nên Hội đồng
xét xử sửa án sơ thẩm theo hướng đã phân tích ở trên.
[8] Ý kiến và đề nghị của đại diện Kiểm sát viên nhân dân tnh Bnh
Thun về việc giải quyết vụ án phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, nhn định của Hội đồng xét xử và quy định của pháp lut nên được chấp
nhn.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm:
[9.1] Án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhn nên không phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
Ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm. Do ông Quang, bà Hương thuộc trường hợp được miễn (người cao tuổi).
[9.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của Ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị
Thanh H không phải chịu án phí phúc thẩm do thuộc trường hợp được miễn án
phí (người cao tuổi).
[10] Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ lut Tố tụng dân sự; Chấp
nhn một phần kháng cáo của ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H. Sửa Bản án
dân sự sơ thẩm số: 05/2025/DSST ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Đức Linh.
2. Áp dụng: Căn cứ khoản 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều
235, 266, 271 và 273 Bộ lut Tố tụng dân sự;
Điều 463, 466, 468, 611, 613, 614, 615 và 651 Bộ lut Dân sự 2015;
Điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Lut Thi hành án dân sự.
11
3.Tuyên xử: Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị
Nhã U.
3.1 Buộc ông Đỗ Tiến D phải trả cho bà Nguyễn Thị Nhã U, ông Bùi Sỹ
N số tiền 448.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng).
Đối với phần trách nhiệm của ông Đỗ Tiến D đối với bà Nguyễn Thị
Nhã U, ông Bùi Sỹ N do ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H có trách nhiệm
thực hiện trong phạm vi di sản của ông Đỗ Tiến D để lại.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 Bộ luật dân sự.
3.2 Buộc bà Nguyễn Thị Nhã U trả lại cho ông Đỗ Văn Q và bà Lê Thị
Thanh H bản gốc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số L1 do UBND huyện
Đức Linh cấp ngày 12/6/1998 và Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số DK
1 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Bnh Thun cấp ngày 13/01/2023,
đứng tên chủ sở hữu là ông Đỗ Tiến D.
4. Về án phí:
4.1. Về án phí sơ thẩm:
Ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm.
Bà Nguyễn Thị Nhã U không phải chịu án phí DSST, được hoàn trả
10.960.000 đồng (Mười triệu chín trăm sáu mươi nghn đồng) tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004872 ngày 21/10/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh.
4.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đỗ Văn Q, bà Lê Thị Thanh H
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b, 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
12
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án (ngày
25/6/2025).
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND huyện Đức Linh;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, TDS;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thanh Hòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm