Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 127/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 127/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HNGĐ - ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 127/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-3-2025
“V/v Tranh chấp HNGĐ
- xin ly hôn, nuôi con chung ”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trương Thanh Tuấn
Ông Lê Văn Chi
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thái Trang - Là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Trần Ngọc Nhiều - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 504/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 07 tháng
02 năm 2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu T - Sinh năm: 1985 (Có mặt)
-Bị đơn: Anh Phan Chí T1 - Sinh năm: 1978 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - chị Nguyễn Thu T trình bày:
Chị T và anh T1 tự tìm hiểu nhau 01 năm, sau đó được gia đình tổ chức lễ
cưới vào năm 2001, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện G, tỉnh
Kiên Giang. Sau khi cưới, anh chị sống hạnh phúc được khoảng hơn 19 năm thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không thống nhất quan điểm dẫn đến thường
xuyên cãi nhau. Mặc dù cả hai đã tự sửa đổi nhưng cũng không thể hàn gắn được
tình cảm nên đã chấm dứt quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc nhau,
đã ly thân từ tháng 03/2024 cho đến nay. Chị T cương quyết yêu cầu ly hôn với
anh T1.
Về con chung: Có 03 con chung tên Phan Chí P - sinh ngày: 08/01/2002,
Phan Ngọc P1 - sinh ngày: 07/4/2004 và Phan Ngọc M - sinh ngày: 19/9/2016.
2
Hiện cháu P và cháu P1 đã trưởng thành, cháu M đang chung sống với chị T, chị T
yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại bản tự khai, bị đơn - anh Phan Chí T1:
Anh T1 xác định cuộc sống vợ chồng anh không có mâu thuẫn gì lớn, chỉ
thỉnh thoảng cãi nhau mâu thuẫn nhỏ nhặt, vợ chồng vẫn chung sống, không ly
thân. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh T1 không đồng ý do còn thương vợ và các
con.
Về con chung: Có 03 con chung tên Phan Chí P - sinh ngày: 08/01/2002,
Phan Ngọc P1 - sinh ngày: 07/4/2004 và Phan Ngọc M - sinh ngày: 19/9/2016.
Hiện cháu P và cháu P1 đã trưởng thành, cháu M đang chung sống với chị T, anh
T1 yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án
như sau:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử tiến hành nghị án. Thẩm phán đã tiến hành thu thập chứng cứ, và
phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tiến hành trình tự, thủ tục của
phiên tòa sơ thẩm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự
đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Xét thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 đã đến mức trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị
T cương quyết yêu cầu ly hôn, anh T1 không đồng ý ly hôn nhưng anh T1 không
đưa ra được giải pháp để hàn gắn mâu thuẫn nên đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho chị T1 được ly hôn với anh T.
Về con chung: Cháu P và cháu P1 đã trưởng thành, cháu M đã trên 07 tuổi,
cháu M đang chung sống ổn định với chị T và có văn bản thể hiện nguyện vọng
tiếp tục chung sống với chị T. Chị T yêu cầu tiếp tục nuôi cháu M và không yêu
cầu anh T1 cấp dưỡng. Do đó đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân
và gia đình, giao cháu M cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng, do đương
sự không yêu cầu nên không giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung, đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội
đồng xét xử không giải quyết.
Về án phí, buộc chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thu T khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung với
anh Phan Chí T1. Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con
chung được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có
3
nơi cư trú tại xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều
35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện Thơộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thu T và anh Phan Chí T1 cưới
nhau vào năm 2001, anh chị có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H,
huyện G, tỉnh Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp
pháp. Chị T xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên phát
sinh mâu thuẫn, vợ chồng không có sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau. Chị và
anh T1 đã ly thân từ tháng 3 năm 2024 cho đến nay.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình: “Vợ chồng có nghĩa
vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng
chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.....”. Anh chị đã vi phạm quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian
dài, không quan tâm, chăm sóc nhau.
Quá trình giải quyết vụ án, anh T1 không đồng ý ly hôn với chị T nhưng
không đưa ra được giải pháp gì hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Sau khi Tòa án tiến
hành tống đạt các văn bản tố tụng, anh chị tiếp tục sống ly thân, không quan tâm,
chăm sóc nhau. Mặc khác theo kết quả xác minh tại địa phương xác định chị T có
trình báo với Ban lãnh đạo ấp về việc phát sinh mâu thuẫn giữa anh chị nên có cơ
sở xác định tình trạng hôn nhân của anh T1 và chị T ngày càng mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử
chấp nhận cho chị Nguyễn Thu T được ly hôn với anh Phan Chí T1.
[2.2] Về con chung: Chị T và anh T1 cùng xác định có 03 con chung tên
Phan Chí P - sinh ngày: 08/01/2002, Phan Ngọc P1 - sinh ngày: 07/4/2004 và Phan
Ngọc M - sinh ngày: 19/9/2016. Hiện cháu P và cháu P1 đã trưởng thành, cháu M
đang chung sống với chị T, cháu M hiện trên 07 tuổi và có văn bản thể hiện
nguyện vọng tiếp tục chung sống với chị T, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi cháu M,
anh T1 không có ý kiến phản đối. Do đó áp dụng khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn
nhân và gia đình, giao cháu M cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh T1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai
được cản trở.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Án phí ly hôn sơ thẩm chị T phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008779
4
ngày 04/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thu T được ly hôn với
anh Phan Chí T1.
2. Về con chung: Giao cháu Phan Ngọc M - sinh ngày: 19/9/2016 cho chị T
tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh T1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm chị T phải nộp là 300.000 đồng nhưng
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền
số 0008779 ngày 04/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang.
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định
là 15 ngày, chị T được tính kể từ ngày tuyên án là ngày 11/3/2025. Anh T1 được
tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thúy An
Trƣơng Thanh Tuấn Lê Văn C Nguyễn Thúy A
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm