Bản án số 123/2025/DS-ST ngày 30/05/2025 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 123/2025/DS-ST ngày 30/05/2025 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Nam Từ Liêm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 123/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 123/2025/DSST
Ngày: 30/5/2025
V/v: Tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Đ Thy Anh;
Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Chuyển;
Bà Trần Thị Oanh.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Đặng Thị Thùy Dung - Cán bộ
Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm: Trần Thị Thảo
- Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025 tại tr sở Toà án nhân dân quận Nam Từ
Liêm, xét xử thẩm công khai v án Dân sự thẩm thụ số:
16/2025/TLST-DS ngày 21 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp phát sinh
từ sử dụng thẻ tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
115/2025/QĐST-DS ngày 23/4/2025 Quyết định hoãn phiên t số
116/2025/QĐST-DS ngày 12/5/2025 giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A. Địa chỉ trụ sở: Số X, phường Y,
quận Z, thành phố M. Đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P, chức vụ: Tổng
giám đốc. Đại diện theo ủy quyền: Phạm Thị T, chức vụ: Giám đốc xử
nợ. Đại diện theo ủy quyền lại: Mai Thị Mỹ H, sinh năm 2001. Địa chỉ liên
lạc: Tầng H, số B, phường P, quận H, thành phố H (Theo Giấy ủy quyền số
1150/UQ-CNTL.25 ngày 19/3/2025 của A).
Bị đơn: Chị Đinh Thu H, sinh năm 1985. Nơi thường tr: TDP P,
phường T, quận N, thành phố H.
Bà H có mặt, chị H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, đại diện theo ủy quyền của Nguyên
đơn – Ngân hàng TMCP A trình bày:
2
1. A cấp thẻ tín dụng cho chị Đinh Thu H căn cứ theo:
a) Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 03/11/2022.
b) Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A.
c) Các văn bản khác của chị Đinh Thu H ký với A về việc sử dụng thẻ tín
dụng.
Chi tiết như sau:
- Số thẻ tín dụng
- Ngày cấp
- Loại thẻ
- Han mức thẻ
- Hiệu lực thẻ
: 4365 99** **** 0404
: 03/11/2022
: Privilege Signature (Thẻ tín dụng quốc tế)
: 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng.
: 03/11/2025
- Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện
sử dụng thẻ tín dung của A một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng.
2. Vi phạm hợp đồng và dư nợ chưa trả:
a) Quá trình sử dụng thẻ
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng từ ngày 03/11/2022 đến ngày
20/9/2023, chị Đinh Thu H đã chỉ tiêu 589,762,374 đồng, đã thanh toán
476,132,325 đồng.
b) Vi phạm hợp đồng
Trong quá trình sdụng thẻ tín dụng, chị Đinh Thu H vi phạm nghĩa vụ
trả nợ với A. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt sử dụng
thẻ, thu hồi nợ trước hạn chuyển nợ quá hạn thì ngày 20/9/2023, A đã
chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ tín dụng nêu trên.
c) Dư nợ chưa trå
Tỉnh đến ngày 22/4/2025, chị Đinh Thu H còn nợ A các khoản sau:
Thẻ tín dụng
Vốn gốc
Lãi quá hạn
Tổng cộng
nợ không nh lãi
nợ quá hạn
nợ tính lãi nợ
quá hạn
4365 99**
**** 0404
14,277,575
99,999,000
71,506,138
185,782,713
114,276,575
Tổng cộng
185,782,713
3. Căn cứ tính lãi
3
- Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng (2010) quy dịnh: "Tổ
chức tín dụng Khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
- Khoản 2 Điều 1 Thông số 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của
Ngân hàng Nhà nước quy định vcho vay bằng dồng Việt Nam theo lãi suất
thỏa thuận của tổ chức n dụng dối với khách hàng quy định: "Tổ chức tín
dụng cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đổi với khách hàng
phù hợp với quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng trên cung - cầu vốn thị trường, mức độ tín nhiệm của
khách hàng vay, bao gồm: Cho vay ngắn hạn, trung hạn dài hạn nhằm dáp
ứng nhu cầu vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của nhân hộ gia đình của
khách hàng vay, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành sử dụng thẻ tín
dụng, bao gồm: Cho vay để sửa chữa nmua nhà để nguồn trả nợ
bằng tiền lương của khách hàng vay; cho vay đmua phương tiện di lại; cho
vay đchi phí học tập chữa bệnh; cho vay để mua đồ dùng trang thiết bị
gia đình; cho vay để chi phí cho hoạt động văn hóa, ththao, du lịch; cho vay
theo phương thức thấu chi tài khoản cá nhận; cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng".
- Điểm a, c khoản 4 Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng. Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng "Khi đến
hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc
lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay nsau: Lãi
trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay
đến hạn chưa trả; [...] Trường hợp khoản n vay bị chuyển n quá hạn, thì
khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm
trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời
điểm chuyển nợ quá hạn".
- Căn cứ theo nội dung của phần cuối Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng ngày
03/11/2022 chị Đinh Thu H kết với A ghi nhận "Bằng việc tên vào
mẫu đơn này, Tôi/Chúng tôi xác nhận rằng: Tôi/Chúng tôi đã được cung cấp
đầy đủ thông tin về sản phẩm, biểu phí và những quy trình bắt buộc khi cấp hạn
mức tín dụng tại A.
- Căn cứ quy định tại khoản 5.5, Điều 5 Bản điều khoản điều kiện sử
dụng thẻ tín dụng: "Mức phí, lãi suất được quy định chi tiết tại Biểu lãi suất
phí do A quy định trong từng thời kỳ. Biểu lãi suất phí một phần không
tách rời của Bản các điều khoản điều kiện này. A thể thay đổi Biểu lãi
suất phí trong quá trình sdụng Thẻ của Chủ thẻ sẽ thông báo cho Chủ
thẻ theo các hình thức được quy định tại Điều 15 Bản các điều khoản điều
4
kiện này. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối
thiểu là 07 ngày”.
- Căn cứ công văn số 343/NVQDĐ - TTT.20 Quy định biểu phí, lãi suất,
số lượng thẻ và hạn mức giao dịch đối với thẻ do A phát hành, có hiệu lực kể từ
ngày 14/07/2023. Trong đó, mục 3, phụ lục 3 biểu phí, lãi suất thẻ tín dụng Visa
Privilege Signature do chị Đinh Thu H sử dụng quy định lãi suất trong hạn
30%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn – 45%/năm.
II. Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
A đề nghị Tòa án tuyên:
1. Buộc chị Đinh Thu H trả ngay cho A tổng số nợ còn thiếu tính đến
ngày 22/4/2025 185,782,713 đồng (Bằng chữ: Một trăm m mươi lăm triệu,
bảy trăm tám mươi hai nghìn, bảy trăm mười ba đồng) trong đó gồm: vốn gốc
114,276,575 đồng (dư nợ không tính lãi quá hạn 14,277,575 đồng và dư nợ tính
lãi nợ quá hạn 99,999,000 đồng), lãi quá hạn 71,506,138 đồng.
2. Buộc chị Đinh Thu H còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và Bản các điều
khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A tính kể từ ngày 23/4/2025 đến
ngày trả hết nợ.
Tòa án không lấy được lời khai của chị Đinh Thu H do chị H vắng mặt,
không lên Tòa để giải quyết.
Tại phiên toà:
- Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP A trình bày: Vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Đề nghị HĐXX xem xét:
Buộc chị Đinh Thu H phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP A tổng số
nợ còn thiếu tính đến ngày 30/5/2025 190.467.594 đồng trong đó gồm: nợ
gốc: 114.276.575 đồng (dư nợ không tính lãi quá hạn 14.277.575 đồng và dư nợ
tính lãi nợ quá hạn 99.999.000 đồng), lãi quá hạn 76.191.019 đồng.
2. Buộc chị Đinh Thu H còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và Bản các điều
khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A tính kể tngày 31/5/2025 đến
ngày trả hết nợ.
- Bị đơn vắng mặt do vậy không có lời khai tại Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm phát biểu ý kiến:
Việc thụ lý, giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX tại phiên tòa sơ thẩm cũng
như việc chấp hành pháp luật của các đương sự đã thực hiện đng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra
tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
Thm quyn: Địa chtheo đơn khởi kiện của chị Đinh Thu H là: T,
phường N, quận B, thành phố H. Tòa án nhân dân quận Ba Đình đã thụ theo
thẩm quyền. Qua xác minh tại Công an phường Ngọc Khánh, được biết: hiện
nay chị H không còn hộ khẩu thường tr không sinh sống tại địa chỉ: T,
phường N, quận B, thành phố H. Qua xác minh tại Công an phường Tây M,
hiện nay chị H nơi thường tr tại: TDP P, phường T, quận N, thành phố H.
vậy, Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm thụ giải quyết vụ án đng
thẩm quyền theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về ttụng: Đơn khởi kiện các tài liệu chứng cứ kèm theo của Ngân
hàng TMCP A đã thực hiện đng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn vắng mặt nhiều lần. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố
tụng cho chị H tại địa chỉ nơi tr của chH TDP P, phường T, quận N,
thành phố H. Tòa án vẫn xét xử theo thủ tục chung vắng mặt bị đơn theo Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Quan hệ pháp luật: Các bên tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng thuộc quan hệ Tranh chấp về dân sựtheo quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét yêu cầu của nguyên đơn:
Ngày 03/11/2022, Ngân hàng TMCP A đã cấp thẻ tín dụng cho chị
Đinh Thu H căn cứ theo: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 03/11/2022; Bản
các điều khoản điều kiện sdụng thẻ tín dụng của A; Các văn bản khác của
chị Đinh Thu H ký với A về việc sử dụng thẻ tín dụng. Chi tiết cụ thể:
Chi tiết như sau:
- Số thẻ tín dụng
- Ngày cấp
- Loại thẻ
- Han mức thẻ
- Hiệu lực thẻ
: 4365 99** **** 0404
: 03/11/2022
: Privilege Signature (Thẻ tín dụng quốc tế)
: 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng.
: 03/11/2025
- Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng của A một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng.
6
Xét sử dụng thẻ tín dụng nêu trên, Hội đồng xét xử thấy: Hình thức,
nội dung của trên do các bên ký kết đều tự nguyện, không trái quy định của
pháp luật nên HĐ sử dụng thẻ tín dụng nêu trên là hợp pháp.
Quá trình sử dụng thẻ tín dụng từ ngày 03/11/2022 đến ngày 20/9/2023,
chị Đinh Thu H đã chi tiêu 589.762.374 đồng, đã thanh toán 476.132.325 đồng.
Chị Đinh Thu H vi phạm nghĩa vụ trả nợ với A. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa
hai bên về việc chấm dứt sử dụng thẻ, thu hồi nợ trước hạn chuyển nquá
hạn thì ngày 20/9/2023, A đã chuyển nợ qhạn và chấm dứt sử dụng thẻ tín
dụng nêu trên. Tính đến ngày 30/5/2025, chị H còn nợ của Ngân hàng TMCP A
số tiền nợ gốc: 114.276.575 đồng. Ngân hàng TMCP A khởi kiện yêu cầu chị H
thanh toán số tiền còn nợ theo Hợp đồng sdụng thẻ tín dụng nêu trên đã
kết là có căn cứ, đng quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về lãi suất: Căn cứ công văn số 343/NVQDĐ - TTT.20 Quy định biểu
phí, lãi suất, số lượng thẻ hạn mức giao dịch đối với thẻ do A phát hành,
hiệu lực kể từ ngày 14/07/2023. Trong đó, mục 3, phụ lục 3 biểu phí, lãi suất
thẻ tín dụng Visa Privilege Signature do chị Đinh Thu H sử dụng quy định lãi
suất trong hạn 30%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn
45%/năm.
Căn cứ vào bảng tính lãi và các văn bản về lãi suất do Ngân hàng TMCP
A cung cấp, Hội đồng xét xử thấy: Cách tính lãi, mức lãi suất Ngân hàng TMCP
A tính phù hợp với quy định của Ngân hàng TMCP A, sự thỏa thuận của
các bên trong Hợp đồng quy định của pháp luật. vậy, Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Từ những nhận định trên, đủ căn cứ xác định: Tạm tính đến ngày
30/5/2025 số tiền chị Đinh Thu H còn nợ Ngân hàng TMCP A là: 190.467.594
đồng trong đó gồm: nợ gốc: 114.276.575 đồng (dư nkhông tính lãi quá hn
14.277.575 đồng dư nợ tính lãi nợ quá hạn 99.999.000 đồng), i quá hạn
76.191.019 đồng.
Buộc chị Đinh Thu H phải chịu trách nhiệm thanh toán số nợ trên cho
Ngân hàng TMCP A. Chị Đinh Thu H tiếp tục trả lãi theo đng tha thun trong
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng kể từ ngày 31/5/2025 cho đến khi thanh toán
xong toàn b khoản nợ.
Ngân hàng TMCP A không phải chịu án phí Dân sự thẩm được
nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm. Chị Đinh Thu H phải chịu án phí
Dân sự sơ thẩm.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật
các lẽ trên.
7
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 3, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39;
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 269, Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
- Điều 100, Điều 103, Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
- Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP A đối với chị
Đinh Thu H về việc: “Tranh chấp phát sinh từ HĐ sử dụng thẻ tín dụng”.
2/ Xác nhận đến ngày 30/5/2025, chị Đinh Thu H còn nợ Ngân hàng
TMCP A tổng số tiền: 190.467.594 đồng trong đó gồm: nợ gốc: 114.276.575
đồng (dư nợ không tính lãi quá hạn 14.277.575 đồng nợ tính lãi nợ quá
hạn 99.999.000 đồng), lãi quá hạn 76.191.019 đồng theo Giấy đề nghị kiêm
Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ngày
03/11/2022 của chị Đinh Thu H.
3/ Buộc chị Đinh Thu H phải chịu trách nhiệm thanh toán số nợ
190.467.594 đồng cho Ngân hàng TMCP A.
4/ Chị Đinh Thu H tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP A các khoản lãi, lãi
quá hạn phát sinh theo đng quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã
kể từ ngày 31/5/2025 cho đến ngày thanh toán toàn bộ khoản vay.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5/ Về án phí: Chị Đinh Thu H phải chịu 9.523.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
Trả lại Ngân hàng TMCP A số tiền tạm ứng án phí 3.633.619 đồng đã
nộp theo Biên lai BLTU/23 0030638 ngày 09/10/2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự quận Ba Đình, Hà Nội.
6/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn
8
15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đỗ Thúy Anh.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND Q.Nam Từ Liêm;
- VKSND thành phố Hà Nội;.
- Chi cục THADS Q.Nam Từ Liêm;
- Các đương sự;
- u HS, VP.
Tải về
Bản án số 123/2025/DS-ST Bản án số 123/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/2025/DS-ST Bản án số 123/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất