Bản án số 122/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 122/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Hoa vay tiền của bà Ánh không trả
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 122/2025/DS-ST
Ngày: 29 - 5 - 2025
Về “Tranh chấp hợp đồng vay”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Huệ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Tâm;
2. Bà Nguyễn Thị Ly.
- Thư phiên tòa: Ông Hồ Nhựt Huy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1336/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 151/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 3 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 183/2025/QĐST-DS ngày 16 tháng 4 năm 2025 và Quyết định
tạm ngừng phiên tòa số 249/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Đoàn Thị Ngọc Á, sinh năm 1972; địa chỉ trú: Số I, tổ
D, ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Thái B, sinh năm 1971; địa chỉ
cư trú: khóm L, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang, theo Văn bản ủy quyền ngày
06/12/2024 của Văn phòng C (có mặt).
Bị đơn: Nguyễn Hồng H, sinh năm 1971; địa chỉ cư trú: Tổ I, ấp M, xã
N, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu M, sinh năm
1973; địa chỉ cư trú: Số F, tổ A, ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Thái B, sinh năm 1971; địa chỉ
cư trú: Khóm L, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang, theo Văn bản ủy quyền ngày
06/12/2024 của Văn phòng C (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện ngày 18/10/2024 với c tài liệu kèm theo quá
trình tố tụng tại Tòa, nguyên đơn bà Đoàn Thị Ngọc Á và ông Phạm Thái B - đại
diện theo ủy quyền cho bà Á trình bày:
Thời gian từ tháng 10/2022 đến ngày 10/10/2023, bà Đoàn Thị Ngọc Á
cho bà Nguyễn Hồng H vay tiền hai lần. Cụ thể:
Lần thứ nhất: Tháng 10/2022 (không nhớ ngày), cho H vay 90.000.000
đồng, thỏa thuận lãi suất 02%/tháng, thời hạn vay khi nào cần Á báo trước
01 tháng. Khi vay hai bên chỉ thỏa thuận miệng, không lp thành văn bản. Sau
khi vay, H trả lãi được 12 tháng (đến hết tháng 10/2023) được 21.600.000
đồng.
Lần thứ hai: Ngày 10/10/2023 (nhằm ngày 26/8al/2023), H vay thêm
300.000.000 đồng, cũng lãi suất cũng 02%/tháng, nhưng lúc này thỏa thuận thời
hạn vay 03 tháng hoàn trả. Tuy nhiên, khi hỏi vay Á đang huyện G, tỉnh
Kiên Giang, nên Á nhờ ông Nguyễn Hữu M lấy tiền của ông M giao cho
H, sau đó 01 tuần bà Á trở về lấy tiền của bà Á trả lại cho ông M và phần tiền bà
H vay thuộc của bà Á. Việc giao tiền giữa ba người cũng chỉ qua tay.
Tổng cộng hai lần vay tính đến ngày 10/10/2023 là 390.000.000đồng và
H trả lãi cho Á được 04 tháng bằng 31.200.000đồng thì ngưng, bà Á
đòi thì bà H hẹn mà không trả. Nay bà Á yêu cầu bà H trả ngay số tiền trên cùng
với lãi suất theo quy định của pháp luật, đến khi xét xử.
Tòa án tống đạt thông báo hợp lệ cho Nguyễn Hồng H để tham dự
phiên họp công khai tài liệu, chứng cứ hòa giải, nhưng H vắng mặt không
lý do.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu M ông Phạm
Thái B đại diện cho ông M cùng trình bày:
Thống nhất toàn bộ nội dung như Á trình bày. Thừa nhận vào ngày
10/10/2023 Á nhờ ông M lấy tiền của ông M giao cho H
300.000.000đồng, do H hỏi vay của bà Á, sau đó Á lấy tiền của Á trả
lại cho ông M bà Á, bà H, ông M thống nhất nhau số tiền H vay của
Á, chứ không phải của ông M. n nay ông M ý kiến bà H trả cho Á,
không liên quan đến ông.
Tại phiên a, Á ông B - đại diện theo ủy quyền cho Á giữ
nguyên yêu cầu H trả vốn 390.000.000đồng. Riêng tiền lãi thì Á rút lại
yêu cầu.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Tòa án thụ giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp thẩm quyền xét xử. Trong qtrình tiến hành tố
tụng, Thẩm phán cũng như Hội đồng xét x(viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương strong vụ án đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình.
3
Về nội dung: Tuy khi cho vay các bên không lập thành văn bản, nhưng
Tòa án tống đạt văn bản tố tụng về nội dung Á khởi kiện H số tiền vốn
390.000.000 đồng thì H không ý kiến phản bác; hơn nữa tại biên bản lời
khai của ông Nguyễn Văn U (chồng bà H) ngày 20/5/2025 thì ông U thừa nhận
vợ ông vay còn nợ Á, nên khởi kiện của Á sở, đề nghị
HĐXX chấp nhận. Riêng tiền lãi bà Á rút lại yêu cầu, đề nghị HĐXX đình chỉ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục: Nguyễn Hồng H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để
tham dự phiên tòa, nhưng bà vẫn vắng mặt không lý do, nên HĐXX xét xử vắng
mặt bà H theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Cho rằng tài sản của mình cho H vay
nhưng bà H không trả, căn cứ đơn khởi kiện của bà Á, Tòa án xác định quan hệ:
“Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3]. Về thời hiệu - Thẩm quyền: Theo Á, thời gian cho H vay là vào
tháng 10/2023 thỏa thuận khi vay 01 khoản trong hạn 03 tháng 01 khoản
khi cần báo trước 01 tháng để bà H trả, nhưng H không thực hiện, nên ngày
18/10/2024 ông Á khởi kiện còn thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật
Dânsự; bà H có nơi cư trú tại huyện C, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ
giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung: Hợp đồng vay giữa hai bên không lập thành văn bản, chỉ
thỏa thuận miệng trên nguyên tắc tự nguyện phù hợp pháp luật, nên được xem là
hợp đồng vay hợp pháp. Tuy nhiên, do H vắng mặt từ đầu, không cung cấp
văn bản ý kiến của mình về yêu cầu kiện của bà Á, nên theo từng yêu cầu của bà
Á, HĐXX xét thấy như sau:
[4.1]. Về vốn vay: Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền cho Á giữ
nguyên yêu cầu bà H trả vốn 390.000.000 đồng, kèm theo tài liệu chứng cứ là Vi
bằng số 87/2024/VB-TPLTHQ ngày 17/10/2024 của Văn phòng T và trình bày
của ông Nguyễn Hữu M. Những tài liệu này đã được Tòa án thông báo tống
đạt hợp lệ cho H, nhưng H không ý kiến phản bác. Hơn nữa tại biên
bản lời khai của ông Nguyễn Văn U, sinh năm: 1964, do Tòa án thu thập ngày
20/5/2025 thì ông cho biết: Ông chồng của H, ông thừa nhận vào năm
2022 (không nhớ ngày), vợ ông (bà H) vay tiền của bà Á 02 lần, mỗi lần vay
cụ thể bao nhiêu thì ông không nhớ, nhưng đến nay vợ ông chưa trả cho Á.
Nay vợ ông cũng đồng ý trả nợ cho Á, nhưng hẹn khi nào sang nhượng đất
mới trả… Với những tài liệu, lời khai đã nêu đủ căn cứ chứng minh H
vay còn nợ Á 390.000.000đồng, nên yêu cầu kiện của Á sở,
HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà Á.
[4.2]. Về lãi suất: Thỏa thuận lãi suất khi vay 2% tháng, tương đương
24%/năm cao, trong khi theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự
4
thì lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt 20% năm. Tuy nhiên,
H cũng chỉ trả lãi cho Á đến tháng 02/2024 thì ngưng, tính đến nay (tháng
5/2025) là 15 tháng bà H chưa trả lãi cho bà Á.
Tại phiên tòa, qua giải thích của HĐXX: Nếu tiếp tục tính lãi đến nay
khấu trừ lại phần tiền lãi mà Á nhận vượt mức quy định của H thì H
còn phải trả tiếp cho bà Á nhưng là số tiền không lớn, nên bà Á tự nguyện rút lại
yêu cầu này là có lợi cho bà H, HĐXX công nhận tự nguyện và đình chỉ yêu cầu
tính lãi của bà Á. Như vậy H chỉ trả cho Á tiền vốn 390.000.000 đồng
phù hợp.
[5]. Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của Á được chấp nhận, nên Á
không chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại tiền tạm ứng án phí mà bà Á đã nộp.
Riêng H phải chịu án phí dân sự đối với nghĩa vụ của phải trả
390.000.000đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 144,
147, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu khởi kiện của bà Đoàn Thị Ngọc Á.
Buộc Nguyễn Hồng H phải trả cho Đoàn Thị Ngọc Á
390.000.000đồng.
Đình chỉ giải quyết yêu cầu của bà Á về buộc H phải trả tiền lãi suất t
tháng 3/2024 đến khi xét xử.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án không thi hành
đầy đkhoản tiền trên thì còn phải chịu lãi, theo lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với thời gian khoản tiền chưa thi
hành án.
Về án phí: Nguyễn Hồng H phải chịu 19.500.000đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới hoàn trả cho Đoàn Thị
Ngọc Á 9.750.000 đồng tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0023577 ngày
01/11/2024.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (29/5/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt
khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Chợ Mới;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- Đương sự;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Huệ
Tải về
Bản án số 122/2025/DS-ST Bản án số 122/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2025/DS-ST Bản án số 122/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất