Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 122/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 122/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12-9-2024
Về tranh chấp: "Ly hôn"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Vương Đạo
2. Ông Trần Minh Lực
Thư phiên tòa: Huỳnh ThNgọc Hạnh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Không tham gia
Trong ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ số: 76/2024/TLST-HNGĐ ny 20 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp: "Ly
hôn" theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 134/2024/QĐXXST-HNGĐ ny
29 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị K. C, sinh m 20xx. Địa chỉ: Ấp , V, huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: T. T, sinh m 19xx. Địa chỉ: Ấp T, T, huyện Tân Phú Đông,
tỉnh Tiền Giang.
(chị Phạm Thị K. C đơn xin vắng mặt; anh T. T vắng mặt không lý
do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Phạm Thị K. C trình bày: Chị và anh T
quen biết vào năm 20xx, tìm hiểu nhau được thời gian ngắn thì tự nguyện tiến tới
hôn nhân, tổ chức cưới, đăng kết hôn tại y ban nhân dân V, huyện
C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 10/4/20xx. Quá trình chung sống hạnh phúc được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách
không hợp nhau, thường hay cải vã. Anh chị đã sống ly thân từ đầu m 20xx đến
nay. Nay không còn tình cảm, chị yêu cầu ly hôn với anh T.
2
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh T. T đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh T không đến Tòa án đtham dự phiên hòa giải,
không gửi cho Tòa án văn bản trình y ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly
hôn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp: "Ly hôn" theo
quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục ttụng: Nguyễn đơn chị Phạm Thị K. C đơn xin vắng
mặt, bị đơn anh Võ T. T vắng mt không lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự
theo quy định. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa anh T vắng mặt là tự
từ bỏ lời trình y của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh T không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị C anh T kết hôn năm 2023 trên cơ sở tự nguyn,
đăng kết n theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên hôn nhân
hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn ca Chị C, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo lời trình
y của Chị C: Chị anh T chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường
hay cải vã. Anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 20xx đến nay. Về phía anh T, k
từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa sơ thẩm,đã được triệu tập hợp
lệ nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến.
Cho thấy, anh không trách nhiệm với gia đình, không quan m hàn gắn tình
cảm với Chị C mặc nhiên thừa nhận vợ chồng chung sống xảy ra những
mâu thuẫn như Chị C trình bày. Do hôn nhân của anh chị đã m vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được nên cần chấp nhận yêu cầu của Chị C, cho ch được ly hôn với anh T là phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung, tài sản chung nợ chung: Chị C khai không nên
không xem xét đến.
[5] Về án phí: Chị C yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo
quy định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
3
Căn cĐiều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị K. C.
1. Về quan hhôn nhân: Cho chị Phạm Thị K. C được ly hôn với anh
T. T.
2. Về án phí: Chị Phạm Thị K. C phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001752 ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Chị C đã nộp xong án
phí.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Chị C, anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ny
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- UBND xã V, huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất