Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – ĐẮK LẮK
Bn án số: 01/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 11 07 2025.
V/v:“Kiện ly hôn, tranh chp v nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – ĐẮK LẮK
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Ngọc.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Khắc Dũng và ông Y Ník Êban.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Quốc Nam.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Đắk Lắk tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Cường, chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 11/07/2025, tại hội trường Tòa án nhân dân khu vực 7 Đắk Lắk, đưa ra
xét xử thẩm công khai ván hôn nhân gia đình thụ số: 15/2025/TLST HNGĐ,
ngày 14/01/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 31a/2025/HNGĐ ST, ngày 26/05/2025 Quyết định hoãn phiên toà
số: 31/2025/QĐST HNGĐ ngày 11/06/2025 Thông báo thay đổi thời gian m
phiên tòa giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thẩm Thị H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn Q, xã C, huyện E
(nay là Thôn Q, xã E), tỉnh Đắk Lắk. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Lục Văn H1, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn Q, C, huyện E
(nay là Thôn Q, xã E), tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn Thẩm Thị H
trình bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Lục Văn H1 có về chung sống với nhau trên
sở tình yêu tự nguyện đăng kết hôn tại UBND C, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk vào ngày 08/01/2010.
Sau khi kết hôn vợ chồng chúng tôi chung sống với nhau hạnh phúc, đến năm 2023
phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do không cùng quan điểm sống, không
tiếng nói chung trong gia đình, chồng tôi tôi ăn chơi, gen tuông vô cớ, vợ chồng cãi cọ
thường xuyên, dẫn đến cãi vã, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, nay hai vợ chồng
chúng tôi không còn sống chung với nhau từ năm 2023 cho đến nay, hai vợ chồng
không còn quan tâm, không tôn trọng, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau nữa, mâu thuẫn
trầm trọng kéo dài, tôi thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được, nếu tiếp tục chung sống thì không mang lại hạnh phúc cho nhau. Nên tôi làm
đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Ea Kar giải quyết được ly n với ông Lục Văn
H1.
2
+ Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng chúng tôi sinh được 02 người
con chung.
1. Cháu tên là Lục Băng B, sinh ngày 26/09/2010.
2. Cháu tên là Lục Băng T, sinh ngày 07/02/2019.
Nay hai vợ chồng ly hôn tôi nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục 02 cháu đến tuổi trưởng thành.
Về trợ cấp tiền nuôi dưỡng con chung: Tự thơả thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lục Văn H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
do.
Sau khi thụ lý và quá trình giải quyết Tòa án triệu tập đến Tòa làm việc để tham
gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải để giải quyết ván nhưng ông
H1 không mặt. Do đó, vụ án không thể tiến hành hòa giải được. Căn cứ Điều 203
Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông H1 vắng mặt
không có lý do. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
Phát biểu quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát khu vực 7 Đắk Lắk:
Về ttụng: Từ khi thụ đến khi xét xử, Thẩm phán tuân theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự, như lập hồ vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp,
cách tham gia tố tụng của các đương sự, tống đạt văn bản tố tụng và quyết định của
Tòa án cho đương sự, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định.
Thành phần Hội đồng xét xử, thư phiên tòa trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tòa
đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc chấp hành pháp luật
của nguyên đơn đúng theo quy định của pháp luật. Còn đối với bị đơn trong quá trình
giải quyết vụ án chưa chấp hành và vắng mặt không có lý do.
V ni dung: Căn cứ Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84,
Luật Hôn nhân gia đình. Đề ngh Hội đng xét x chp nhận đơn khởi kin ca
Thm Th H, cho bà Thm Th H đưc ly hôn vi ông Lục Văn H1.
V con chung: Giao con chung cháu Lục Băng B, sinh ngày 26/09/2010 và
Cháu tên Lục Băng T, sinh ngày 07/02/2019 cho Thm Th H trc tiếp nuôi
ng, chăm sóc và giáo dục hai cháu đến tuổi trưởng thành.
V cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung: Không yêu cu nên không gii quyết.
V tài sn chung, n chung: Không yêu cầu nên không đề cp gii quyết.
V án phí nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của các đương sự, Kiểm
sát viên HĐXX xét thấy:
[1] Về tố tụng: Thẩm Thị H có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết việc
ly hôn với ông Lục Văn H1. Bị đơn đăng hộ khẩu thường trú tại thôn Q, C,
huyện E (nay là thôn Q, xã E), tỉnh Đắk Lắk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
3
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân stvụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk.
Đối vi b đơn ông Lục Văn H1 trong quá trình gii quyết v án cũng như tại
phiên tòa ln th 2 đều vng mặt không do; Nguyên đơn đơn xin xét x vng
mt. Do vậy, Tòa án căn cứ vào Khoản 2 Điều 227 B lut t tng dân s, tiến hành
xét x vng mặt các đương sự theo quy đnh ca pháp lut. Bị đơn ông Lục Văn H1 đã
được thông báo triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng đều vắng mặt
không có lý do nên phải tự chịu hậu quả pháp lý về sự vắng mặt của mình.
[2] V ni dung v án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Thẩm Thị H ông Lục Văn H1 đăng kết hôn với nhau tại UBND
C, huyện E (nay là xã E), tỉnh Đắk Lắk vào ngày 08/01/2010 trên cơ sở tự nguyện, xét
thấy đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Quá trình giải quyết ván tthấy rằng: Nguyên đơn trình bày sau khi kết hôn
vợ chồng chung sống hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh từ năm 2023. Nguyên nhân
do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không cùng tiếng nói chung, ông H1 ăn
chơi, ghen tuông vô cớ, vợ chồng cãi cọ thường xuyên dẫn đến cãi vã, mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng hơn, nên hai vợ chồng sống ly thân từ năm 2024 cho đến nay phù
hợp với biên bản xác minh tại chính quyền địa phương. Do đó, đủ căn cứ để xác
định mâu thuẫn của vợ chồng bà H, ông H1 đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn
được, tình cảmH dành cho ông H1 không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
nếu tiếp tục chung sống thì không mang lại hạnh phúc cho nhau, nên HĐXX cần chấp
nhận đơn khởi kiện ly hôn của Thẩm Thị H, cho H được ly hôn với ông H1
phù hp với quy định ca pháp lut.
[2.2] V con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng H và ông H1 có
02 người con chung cháu Lục Băng B, sinh ngày 26/09/2010 cháu Lục Băng T,
sinh ngày 07/02/2019.
Quá trình giải quyết vụ án H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
chăm c đển tuổi trưởng thành. HĐXX xét thấy, cháu B cháu T con gái hiện
đang còn nhỏ và bản thân cháu B có nguyện vọng được ở với mẹ, nên xét việc giao 02
con chung cho H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đển tuổi trưởng thành
phù hợp với quy định của pháp luật nên HĐXX cần giao con chung cháu Lục Băng
B, sinh ngày 26/09/2010 và cháu Lục Băng T, sinh ngày 07/02/2019 cho bà H trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung: Không yêu cầu nên không đưa ra để xem
xét.
[2.3] V tài sn chung, n chung: Không yêu cu nên Hội đồng xét x không
xem xét, gii quyết.
[3] V án phí: Đương sự phi chịu án phí theo quy định ca pháp lut.
Bi các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39;
Điều 203, Điều 227 B lut t tng dân s.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Lut Hôn nhân
và Gia đình.
4
- Căn c Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày30-12-2016 ca y
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí
và l phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Thẩm Thị H.
* Về quan hệ hôn nhân: Thẩm Thị H được ly hôn với ông Lục Văn H1.
* V con chung: Giao con chung là cháu Lục Băng B, sinh ngày 26/09/2010
cháu Lục Băng T, sinh ngày 07/02/2019 cho Thm Th H trc tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục cho đến khi hai cháu đủ 18 tui.
V cấp dưỡng ptn nuôi con chung: Không yêu cầu nên không đặt ra để xem
xét.
Ông H1 đưc quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được cn
tr. Tuy nhiên, ông H1 không được lm dng việc thăm nom con chung đ cn tr
hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con
chung. Vì li ích ca con chung, khi cn thiết các bên có quyền thay đổi vic nuôi con
chung và cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định ca pháp lut.
V tài sn chung, n chung: Không yêu cu nên Hội đồng xét x không xem
xét, gii quyết.
2. Về án phí: Thẩm Thị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn
thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu
số AA/2023/0000916 ngày 10/01/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar
(nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7).
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 7 Đắk Lắk;
- Phòng THADS khu vực 7;
- Cơ quan THADS tỉnh Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- UBND xã Ea Kar;
- Lưu HS, VP.
Nguyn Minh Ngc
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất