Bản án số 227/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 227/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 227/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 227/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 227/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 227/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nhì ly hôn với Tâm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 227/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 – 04 - 2025
“V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Sức
2. Ông Đặng Anh Đoan
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Hiếu là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lê Hoàng Vỉnh – kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 04 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 49/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02
năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
56/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 03 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 44/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 04 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1977; địa chỉ: tổ B, ấp H, xã H,
huyện P, tỉnh An Giang (có yêu cầu vắng mặt);
- Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1982; địa chỉ: tổ A, ấp H, xã H, huyện
P, tỉnh An Giang (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết,
nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày:
Bà Trần Thị N với ông Võ Văn T tự tìm hiểu và tiến đến hôn nhân năm
2019, không tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H,
huyện P. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu
2
thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm, ông Võ Văn T không chăm lo
cho gia đình, mâu thuẫn kinh tế. Ông T không chung thuỷ có người phụ nữ
khác, giữa bà N với ông T không sống chung từ tháng 10 năm 2023 cho đến
nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, bà N yêu cầu được ly hôn với ông T.
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn ông Võ Văn T đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vẫn
vắng mặt và không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn nên Toà án không ghi nhận được ý kiến
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng với quy định pháp luật.
- Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án, thực hiện đúng theo quy định tại
các Điều 70, 71 khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đối với bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử là phù hợp Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, đề
nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị N đối với ông
Võ Văn T; về con chung, về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà Trần Thị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với
ông Võ Văn T nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn” theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Ông Võ Văn T là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú
tại khu vực huyện P, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1
3
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết Tòa án nhân huyện P, tỉnh An Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Bà Trần Thị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn ông Võ Văn T đã được Toà án tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông T không đến tham
gia phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng đến quá
trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa bà Trần Thị N với ông Võ Văn T là tự
nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận và bảo
vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, bà N cho rằng vợ chồng thường cãi nhau về kinh tế
do ông T không chăm lo cho đời sống gia đình. Ông T không chung thuỷ có
người phụ nữ khác nên giữa bà N với ông T không sống chung từ tháng 10 năm
2023 cho đến nay. Xét thấy, hôn nhân của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Vì
vậy, bà N yêu cầu được ly hôn với ông T là hoàn toàn phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên HĐXX chấp nhận.
Về con chung: không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.
[3] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải
quyết vụ án nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Trần Thị N được chấp nhận nên phải
chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 200, 273, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N, bà Trần Thị N được ly
hôn với ông Võ Văn T.
2. Về con chung: Không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Trần Thị N phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số 0011820 ngày 12/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật
thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm