Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn giữa anh Lê Hữu Lộc và chị Lê Thị Mười |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 8 – CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/HNGĐ -ST
Ngày: 21/7/2025
(V/v Tranh chấp ly hôn)
[
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 – CÀ MAU
- Thnh phn Hội đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn - Ch ta phiên ta: Bà Thạch Thị Ngọc Bích
Cc hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Hoàng và bà Cao Thị Lệ Pha
Thư k phiên ta: Bà Trần Mộng Nghi – Thư ký Ta án nhân dân khu vực 8
– Cà Mau
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực - Cà Mau tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thúy Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Ta án nhân dân khu vực 8 – Cà Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 186/2025/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 93/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025 giữa
các đương sự:
1/. Nguyên đơn: Anh Lê Hữu L, sinh năm 1984
Địa chỉ: ấp An Lộc, xã An Th, huyện Mỏ Cày N, tỉnh Bến Tre (nay ấp An
Lộc, xã Mỏ C, tỉnh Vĩnh Long)
2/. Bị đơn: Chị Lê Thị M, sinh năm 1982
Địa chỉ: ấp Mỹ Đ, xã Long Điền Đ A, huyện Đ H, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp
Mỹ Đ, xã Đ H, tỉnh Cà Mau)
(Anh L có đơn xét xử vắng mặt, chị M vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 09/4/2025, lời khai trong quá trình tố tụng, anh Lê
Hữu L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lê Thị M chung sống với nhau vào năm
2016, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Th,
huyện Mỏ Cày N, tỉnh Bến Tre (nay là xã Mỏ C, tỉnh Vĩnh Long) và đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Nguyên nhân ly hôn: Trong thời gian chung sống vợ chồng bất đồng quan
điểm sống do thường xuyên mâu thuẫn cãi vả, chị M bỏ đi một thời gian dài, anh
có liên lạc cho chị M nhưng chị M đã chặn số điện thoại của anh nên vợ chồng
không ha giải được. Nay anh xác định vợ chồng không thể tiếp tục chung sống
với nhau, không cn khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị M.
Về con chung: Anh L xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không
có con chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh L xác định anh chị không có có tài sản
chung và không có nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Đối với chị Lê Thị M: Ta án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy
triệu tập làm việc và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và ha giải, nhưng chị M vẫn không đến Ta án để làm việc theo
nội dung giấy triệu tập của Ta án và cũng không có lý do chính đáng. Do đó, Ta
án sẽ tiến hành giải quyết vắng mặt đối với chị M theo đúng trình tự quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Cà Mau tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn là đúng theo quy định
của pháp luật. Bị đơn chấp hành chưa nghiêm theo giấy triệu tập của Ta án
Về nội dung vụ án: Anh L và chị M kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp,
3
được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay anh L xác định không thể tiếp tục chung
sống với chị M nên yêu cầu ly hôn, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình xử cho anh L được ly hôn với chị M.
Về con chung: Anh L xác định anh chị không có con chung nên không xem
xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh L xác định anh chị không có tài sản
chung và không có nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân gia đình anh L phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên ta, trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Hữu L có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về
việc tranh chấp ly hôn với chị Lê Thị M có địa chỉ cư trú tại huyện Đ H, tỉnh Bạc
Liêu (nay xã Đ H, tỉnh Cà Mau). Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đông Hải (nay Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Cà Mau)
Anh L có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên ta xét xử sơ thẩm. Chị M đã
được Ta án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để dự phiên ta nhưng vắng mặt
không có lý do. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án: Anh L và chị M chung sống với nhau hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đã được Ủy ban nhân dân
xã An Th, huyện Mỏ Cày N, tỉnh Bến Tre (nay xã Mỏ C, tỉnh Vĩnh Long) và được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét tình trạng hôn nhân giữa anh L và chị M bất
đồng quan điểm sống khiến cuộc sống vợ chồng không cn hạnh phúc, anh L xác
định anh chị không cn quan tâm nhau, không cn biện pháp hàn gắn cuộc sống vợ
chồng. Như vậy, mâu thuẫn hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn
4
nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng đồng xét
xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu ly hôn của anh L đối với chị M là hoàn toàn phù hợp.
Về con chung: Anh L xác định anh chị không có con chung nên không đặt ra
xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh L xác định anh chị không có tài sản
chung và không có nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh L phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên ta là phù hợp, được Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận.
Vì cc lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238; Điều 271 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Ta án;
1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Hữu L;
Xử cho anh Lê Hữu L được ly hôn với chị Lê Thị M.
2/. Về con chung: Không có
3/. Về tài sản chung và nợ chung: Không có
4/. Về án phí: Anh Lê Hữu L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu số 0006732 ngày 21 tháng 4 năm 2025.
5
Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự được biết có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND khu vực 8 – Cà Mau;
- Phng THADS khu vực 8 – Cà Mau ;
-UBND xã An Th;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án;
Thạch Thị Ngọc Bích
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm