Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 245/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 245/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tâm ly hôn với Sơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 245/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08 - 05 - 2025
“V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Tám
2. Ông Huỳnh Văn Sức
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Hiếu Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lê Hoàng Vỉnh – kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 05 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 72/2025/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02
năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 57/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 03 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 51/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 04 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị T, sinh năm 1975; Nơi thường trú: khóm P,
thị trấn C, huyện P, tỉnh An Giang; địa chỉ hiện nay: số H, đường số C, phường
B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (có yêu cầu vắng mặt);
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1975; địa chỉ: khóm P, thị trấn
C, huyện P, tỉnh An Giang (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ giải quyết,
nguyên đơn bà Phạm Thị T trình bày:
Phạm Thị T với ông Nguyễn Thanh S tự tìm hiểu tiến đến hôn
nhân, tổ chức lễ cưới năm 2005, đến năm 2008 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm
2
2015 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau do ông S không chăm lo
gia đình, thường sdụng rượu bia, ông S bỏ nhà ra đi, giữa bà T với ông S
không sống chung từ cuối năm 2015 cho đến nay, nhận thấy tình cảm vchồng
không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt.
vậy, bà T yêu cầu được ly hôn với ông S.
- Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thuận H, sinh ngày
10/07/2006 (trưởng thành) và Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 27/01/2008 do bà T
đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu
cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh S đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nên Toà án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết ván của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng với quy định pháp luật.
- Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ ván, thực hiện đúng theo quy định
tại các Điều 70, 71 khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đối với bị đơn: Từ khi thụ vụ án đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không lý do nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử là phù hợp Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật hôn
nhân gia đình, đnghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Phạm Thị T đối với ông Nguyễn Thanh S; về con chung: 02 con chung tên
Nguyễn Thuận H, sinh ngày 10/07/2006 đã trưởng thành và Nguyễn Thị Kim P,
sinh ngày 27/01/2008, giao con chung Kim Phượng cho T tiếp tục nuôi
dưỡng, ông S không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung:
không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Phạm Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn
nuôi con với ông Nguyễn Thanh S nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh
chấp ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Thanh S bị đơn trong vụ án nơi
trú tại khu vực huyện P, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sthuộc thẩm
quyền giải quyết Tòa án nhân huyện P, tỉnh An Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Phạm Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh S đã được Toà án tiến hành tống đạt các văn
bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông S không
đến tham gia phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng
đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 1, 2 Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông S.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa Phạm Thị T với ông Nguyễn Thanh S
là tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận và
bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, bà T cho rằng vợ chồng thường cãi nhau do ông
S thường sử dụng rượu bia không chăm lo gia đình, ông S bỏ nhà ra đi, giữa
T với ông S không sống chung từ cuối năm 2015 cho đến nay. Xét thấy, hôn
nhân của ông, đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Vì vậy, bà T yêu cầu được ly hôn với
ông S hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình nên HĐXX chấp nhận.
Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Thuận H, sinh ngày
10/07/2006 (trưởng thành) Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 27/01/2008 T
đang nuôi dưỡng, T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Kim P, trong quá
trình tố tụng ông S không ý kiến phản hồi nên Hội đồng xét xử giao con
chung cho T tiếp tục nuôi dưỡng phù hợp. Do T không u cầu cấp
dưỡng nên Hội đồng không đặt ra xem xét giải quyết.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.
[3] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải
quyết vụ án nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của Phạm Thị T được chấp nhận nên phải
chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị T, Phạm Thị T được
ly hôn với ông Nguyễn Thanh S.
2. Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thuận H, sinh ngày
10/07/2006 (trưởng thành) và Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 27/01/2008. Giao
con chung tên Nguyễn Thị Kim P cho T tiếp tục nuôi dưỡng, ông S không
phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Phạm Thị T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai
thu số 0011863 ngày 21/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 của Luật
thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Tải về
Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST Bản án số 245/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất