Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 02/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 02/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quí ly hôn với Hiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 02 - 07 - 2025
“V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Luỹ
2. Ông Huỳnh Văn Sức
- T phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Thy Thư Tòa án nhân dân
khu vực 12 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 An Giang tham gia
phiên tòa: Ông Trương Minh Thiện – kiểm sát viên
Ngày 02 tháng 07 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 An
Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 162/2025/TLST-HNGĐ ngày
24 tháng 03 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 96/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 05 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 63/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 06 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ Q, sinh năm 1990; CCCD số:
089190018202; địa chỉ: tổ E, ấp P, xã P, tỉnh An Giang (có yêu cầu vắng mặt);
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trung H, sinh năm 1988; CCCD số:
089088022224; địa chỉ: tổ E, ấp P, xã P, tỉnh An Giang (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, trong quá trình Tòa án thụ giải quyết,
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ Q trình bày:
Nguyễn Thị Mỹ Q với ông Nguyễn Trung H ttìm hiểu tiến đến
hôn nhân năm 2009, tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn theo quy định. Vợ
chồng sống hạnh phúc đến tháng 6/2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
2
do ông H không chăm lo gia đình, vợ chồng thường cãi vã, nên giữa Q với
ông H không sống chung từ tháng 6/2024 cho đến nay, nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không
đạt. Vì vậy, Q yêu cầu được ly hôn với ông H.
- Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn An K, sinh ngày 16/12/2012
Nguyễn Tấn L, sinh ngày 02/8/2016, hiện nay bà Q đang nuôi dưỡng. Khi ly
hôn, Q yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Nguyễn Trung H đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt không gửi n bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nên Toà án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên toà:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng với quy định pháp luật.
- Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ vụ án, thực hiện đúng theo quy định
tại các Điều 70, 71 khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đối với bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không do nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử phợp Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật hôn
nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Nguyễn Thị Mỹ Q đối với ông Nguyễn Trung H; về con chung: có 02 con chung
tên Nguyễn An K, sinh ngày 16/12/2012 Nguyễn Tấn L, sinh ngày
02/8/2016, giao 02 con chung cho Q nuôi dưỡng, ông H không phải cấp
dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyễn Thị Mỹ Q khởi kiện yêu cầu ly
hôn, nuôi con với ông Nguyễn Trung H nên quan hệ pháp luật của vụ án
3
“Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Trung H bị đơn trong vụ án nơi
trú tại xã P, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Nguyễn Thị Mỹ Q có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Trung H đã được Toà án tiến hành tống đạt các văn
bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông H không
đến tham gia phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng
đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 1, 2 Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Q và ông H.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa Nguyễn Thị Mỹ Q với ông Nguyễn
Trung H tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định nên được pháp luật
công nhận và bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, bà Q cho rằng ông H không chăm
lo đời sống gia đình, vchồng thường cãi nhau, giữa Q với ông H không
sống chung từ tháng 6/2024 cho đến nay. Xét thấy, hôn nhân của ông, bà đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt. vậy, bà Q yêu cầu được ly hôn với ông H hoàn toàn phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên HĐXX
chấp nhận.
Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn An K, sinh ngày 16/12/2012
Nguyễn Tấn L, sinh ngày 02/8/2016, Q yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con
chung, trong quá trình tố tụng ông H không có ý kiến phản hồi nên Hội đồng xét
xử giao 02 con chung cho Q tiếp tục nuôi dưỡng phù hợp. Do Q không
yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.
[3] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy là căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải
quyết vụ án nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyễn Thị Mỹ Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ Q, bà Nguyễn Thị
Mỹ Q được ly hôn với ông Nguyễn Trung H.
2. Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn An K, sinh ngày
16/12/2012 Nguyễn Tấn L, sinh ngày 02/8/2016. Giao 02 con chung cho
Q tiếp tục nuôi dưỡng, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Nguyễn Thị Mỹ Q phải chịu tiền án phí hôn nhân gia
đình thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí theo biên
lai thu s0011947 ngày 20/03/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 của Luật
thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 12 – An Giang;
- Phòng THADS khu vực 12 – An Giang;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất