Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị Anh A và ông Huỳnh Quốc B ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HÒA THÀNH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Thị Mỹ Hòa.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Thu Trang;
2. Ông Nguyễn Duy Hiếu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Thuý Vân, Thư ký Tòa án nhân dân thị
Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Lâm Thuý Vi, Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý s481/2024/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa v
án ra xét xử thẩm số 16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Anh A, sinh năm 2000; địa chỉ: số A1, khu phố
A2, phường A3, thị Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: ông Huỳnh Quốc B, sinh năm 1989; địa chỉ: số B1, đường B2, khu
phố B3, phường Long Hoa, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt không lý
do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 11 năm 2024 lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – Lê Thị Anh A trình bày:
Bà và ông Huỳnh Quốc B kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường Long Hoa, thHoà Thành, tỉnh Tây Ninh ngày 24/9/2021. Hôn nhân
giữa bà ông Huỳnh Quốc B tnguyện không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ
2
chồng chung sống với nhau được khoảng 01 tháng thì phát sinh mâu thuẫn về bất
đồng quan điểm sống. Cho đến khi sinh con ngày 08/9/2022 thì về nhà cha mẹ
ruột tại khu phố Hiệp Long, phường Hiệp Tân, thị xã Hoà Thành ở từ đó cho đến
nay, ông B qua lại chăm sóc con được vài tháng cho đến khi con được 06 tháng
tuổi thì ông B không cấp dưỡng tiền cho con nữa, hai bên phát sinh mâu thuẫn,
vợ chồng cũng ly thân cho đến nay. Trước đây, có nộp đơn khởi kiện ly hôn
với ông B vào tháng 3 năm 2024 nhưng sau đó rút đơn khởi kiện để vợ chồng
thời gian suy nghĩ nhưng ông B không trách nhiệm với vợ con, nay vchồng
không thể hàn gắn được nữa, tình cảm vợ chồng không còn nên kiên quyết
được ly hôn với ông B.
Về con chung: bà và ông B 01 con chung tên Huỳnh Thiên C, sinh ngày
08/9/2022, hiện đang sống cùng với bà, yêu cầu được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Huỳnh Quốc B đã được Tòa án tống
đạt các văn bản tố tụng, triệu tập nhiều lần theo quy định nhưng ông B không
cung cấp Văn bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án để làm việc.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chấp
nhận yêu cầu ly hôn của Thị Anh A đối với ông Huỳnh Quốc B; về con
chung: giao con chung tên Huỳnh Thiên C cho A trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; vtài sản chung, nợ chung đương sự không yêu cầu
giải quyết; về án phí tính theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến đại diện Viện kiểm sát,
xét thấy:
[1]. Về Thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chấp: nguyên đơn –
Thị Anh A khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Huỳnh Quốc B, do bị
đơn trú tại phường Long Hoa, thị Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh do đó căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” nên Tòa án nhân dân
3
thị Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh thụ và giải quyết đúng quy định của pháp
luật.
Về tố tung: bđơn – ông Huỳnh Quốc B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02
lần tham gia phiên tòa nhưng ông B vắng mặt không do, nguyên đơn
Thị Anh A đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do đó căn cứ khoản 2 Điều
227, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Thị Anh A và ông Huỳnh Quốc B chung
sống và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Hoa ngày
24/9/2021 nên hôn nhân giữa bà A và ông B hôn nhân hợp pháp được pháp luật
công nhận và bảo vệ theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Nguyên đơn - A trình bày, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân từ năm 2022 đến
nay, trước đây A cũng đã từng khởi kiện ly hôn với ông B vào năm 2024 nhưng
sau đó bà A tự nguyện rút đơn để vợ chồng có cơ hội hàn gắn tuy nhiên nay nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên
A khởi kiện ly hôn với ông B. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập ông B đến Tòa án nhưng ông B không đến Toà án, không tham gia
hòa giải, không tham gia phiên tòa cũng như không văn bản trình bày quan
điểm đối với yêu cầu khởi kiện của A, cho thấy ông B không thiện chí được
đoàn tụ.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà A và ông B đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không khả năng đoàn
tụ; xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, do đó chấp nhận yêu cầu
khởi kiện ly hôn của Lê Thị Anh A đối với ông Huỳnh Quốc B theo quy định
tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung: A ông B 01 con chung tên Huỳnh Thiên C,
sinh ngày 08/9/2022, hiện đang sống cùng với bà A, bà A u cầu được nuôi con,
ông B không có ý kiến phản hồi nên Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo quyền
lợi ích hợp pháp của cháu Phúc thì cần giao cháu Huỳnh Thiên C cho A trực
tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận bà A không yêu cầu
ông B cấp dưỡng nuôi con.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[3]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Lê Thị Anh A phải chịu án
phí Hôn nhân gia đình thẩm theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của Lê Thị Anh A.
Lê Thị Anh A và ông Huỳnh Quốc B được ly hôn.
2. Về con chung: giao con chung tên Huỳnh Thiên C, sinh ngày 08/9/2022,
cho Thị Anh A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi
nhận bà A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí Hôn nhân và gia đình thẩm: Thị Anh A phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi
kiện đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0011847 ngày 10/12/2024 của Chi cục Thi
nh án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh; ghi nhận bà A đã nộp xong.
5. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định.
6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tx. Hòa Thành;
- Chi cục THADS tx. Hòa Thành;
- UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Mỹ Hòa
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất