Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Đảo (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
| Số hiệu: | 12/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 17 tháng 6 năm 2025
“V/v yêu cầu xác định phần quyền sở
hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH VĨNH PHÚC
TH3nh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ Pên toà: Ông Mầu Văn Mùi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Thỏa và ông Trần Xuân Ngọc
Thư ký Pên toà: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Thư ký Toà án nhân dân huyện T
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T tham gia Pên tòa: Bà Khổng Thị
Chanh, Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh
Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 84/2024/TLST-DS ngày 13 tháng 11
năm 2024 về việc “Yêu cầu xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐST-DS ngày 13
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tài P, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn B, xã L,
huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Hoàng Hạnh V, sinh năm 1982; địa chỉ:
Số 46, đường N, pH2 Đ, tH3nh phố V, tỉnh Vĩnh Phúc (có mặt).
2. Bị đơn: 2.1. Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1987; địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Q,
huyện M, TH3nh phố H3 Nội (vắng mặt).
2.2. Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1954; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T,
tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
2.3. Bà Đỗ Thị V, sinh năm 1954; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh
Phúc (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chị Nguyễn Thị H2, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc (vắng mặt).
3.1. Chị Nguyễn Thị H3, sinh năm 1979; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc (có mặt).
3.3. Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc (vắng mặt).
2
3.4. Anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Anh Nguyễn Tài P là người được thi H3nh án theo quyết định số: 357/QĐ-
CCTHADS ngày 15/6/2023 của Chi cục thi H3nh án dân sự huyện T, quyết định thi
H3nh án theo yêu cầu đối với người phải thi H3nh án là anh Nguyễn Văn H, ông
Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V, có nghĩa vụ phải thanh toán cho anh P số tiền là
370.000.000đ theo quyết định của Bản án số: 01/2023/DS-ST ngày 09/01/2023 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Sau đó Chi cục thi H3nh án dân sự huyện T tiến H3nh xác minh điều kiện thi
H3nh án của anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V có tài sản
chung duy nhất và là tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất diện tích
1621,4m
2
thuộc thửa đất số 254, tờ bản đồ số 12, số Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CQ006844, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS01695 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 09/05/2019
mang tên hộ ông Nguyễn Văn H1.
Ngày 24/09/2024, anh P nhận được Thông báo số: 479/TB-THADS của Chi
cục thi H3nh án dân sự huyện T thông báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng
đối với tài sản thi H3nh án. Thông báo cho “người được thi H3nh án: anh Nguyễn
Tài P, địa chỉ: thôn Bàn Mạch, xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất của hộ ông Nguyễn Văn H1; địa chỉ: thôn T1, xã B, huyện
T, tỉnh Vĩnh Phúc trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự đối
với tài sản sau:
- Quyền sử dụng diện tích 1621,4m
2
đất (đất ở 200m
2
, đất trồng cây lâu năm
1421,4m
2
) và tài sản gắn liền với đất, tại thửa đất số 254, tờ bản đồ số 12, địa chỉ:
thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc;số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CQ006844; số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 01695 do Sở
tài nguyên và môi trường cấp ngày 09/05/2019 mang tên hộ ông Nguyễn Văn H1”.
Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của anh P khởi kiện ông
Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn H, bà Đỗ Thị V đến Tòa án nhân dân huyện T
yêu cầu xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của những
người phải thi H3nh án là anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V
trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất diện tích 1621,4m
2
thuộc thửa đất số
254, tờ bản đồ số 12, địa chỉ thửa đất: Thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc theo
3
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ006844, số vào sổ số CS 01695 do Sở tài
nguyên và môi trường cấp ngày 09/05/2019 mang tên hộ ông Nguyễn Văn H1 theo
quy định pháp luật nhằm mục đích thi H3nh án cho anh P.
Bị đơn trình bày:
Tại Biên bản lấy lời khai, anh Nguyễn Văn H trình bày:
Tại Bản án số: 01/2023/DS-ST ngày 09/01/2023 của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Vĩnh Phúc đã xét xử và buộc anh, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V phải trả
anh Nguyễn Tài P số tiền là 370.000.000đ.
Đối với thửa đất số 254, tờ bản đồ số 12, diện tích 1.621,4m
2
tại thôn T1, xã B,
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã được cấp GCNQSDĐ đứng tên hộ ông Nguyễn Văn H1.
Thửa đất này có nguồn gốc từ của hộ gia đình anh đã được NH3 nước cấp
GCNQSDĐ năm 1999 cho hộ ông H1. Thời điểm đó hộ gia đình anh có 07 nhân
khẩu gồm: Ông H1, bà V, chị H2, chị H3, anh Đ, anh T2 và anh, chứ không phải là của
riêng ông H1. Hiện này có bố mẹ anh và anh T2 vẫn ở trên đất.
Anh hiện này đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Vĩnh Phúc về tội
“Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Trước khi bị bắt, anh đang cư trú tại tổ 5, thị trấn Quang
Minh, huyện Mê Linh, TH3nh phố H3 Nội.
Nay anh P yêu cầu xác định phần quyền sử hữu của thửa đất, anh đề nghị Tòa
án xem xét giải quyết theo quy định pháp luật. Hiện này anh đang bị tạm giam nên
không thể tham gia trong quá trình giải quyết vụ án được nên anh dề nghị Tòa án
xem xét giải quyết vắng mặt anh.
Ông Nguyễn Văn H1 trình bày:
Ông là bố đẻ của anh Nguyễn Văn H. Ông đã nhận được thông báo về việc thụ
lý vụ án số: 84/2024/TLST-DS ngày 13/11/2024 của Tòa án nhân dân huyện T. Về
nguồn gốc quyền sử dụng đất diện tích 1.621,4m
2
thuộc thửa đất số 254, tờ bản đồ
số 12 là khoảng năm 1995 - 1996, ông mua của ông Tạ Văn Tuyên (H3ng xóm), khi
mua bán chỉ làm giấy viết với nhau. Sau đó, ông đã làm thủ tục và được cấp
GCNQSDĐ đứng tên ông là chủ hộ. Đến năm 2019, ông làm thủ tục cấp đổi và đã
được Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp đổi ngày 09/5/2019 mang tên
hộ ông Nguyễn Văn H1. Ông xác định diện tích đất trên là tài sản của các tH3nh
viên trong gia đình ông gồm: Ông là Nguyễn Văn H1; vợ ông bà Đỗ Thị V và các
con ông là Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị H3, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T2. Còn
anh Nguyễn Văn H không có trong hộ khẩu của gia đình ông thời điểm mua đất nên
không có phần tài sản của anh H trong thửa đất nêu trên. Sau khi mua đất, ông
Tuyên bàn giao đất cho gia đình ông ngay và gia đình ông ở trên đất từ đó đến nay.
Khoảng năm 2000, vợ chồng ông có xây dựng chuồng trại, công trình phụ và 01 mái
4
bằng trên thửa đất. Ngoài ra còn có 01 nH3 cấp 4 của chị Nguyễn Thị H3 xây dựng
năm 2022 và 01 nH3 cấp 4 của anh Nguyễn Văn T2 xây dựng năm 2016.
Nay anh P khởi kiện yêu cầu xác định phần quyền sở hữu của của các tH3nh
viên trong gia đình. Ông không xác định được và ông không đồng ý với yêu cầu của
anh P.
Bà Đỗ Thị V trình bày:
Bà là mẹ đẻ của anh Nguyễn Văn H. Tôi đã nhận được thông báo về việc thụ lý
vụ án số: 84/2024/TLST-DS ngày 13/11/2024 của Tòa án nhân dân huyện T. Quan
điểm của bà hoàn nhất trí với quan điểm của ông H1 (chồng bà) đã trình bày trong
bản tự khai của ông H1. Bà không thay đổi và trình bày gì thêm. Bà cam đoan trình
bày của bà là đúng nếu sai bà xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phần quyền sở
hữu của bà, bà đề nghị được giao cho anh Nguyễn Văn Đ (con trai bà).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Chị Nguyễn Thị H3 trình bày: Chị không thay đổi gì quan điểm của chị đã trình
bày trong quá trình giải quyết vụ án. Chị không biết gì về Bản án số: 01/2023/DS-
ST ngày 09/01/2023 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã xét xử và
buộc anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V phải trả anh Nguyễn
Tài P số tiền là 370.000.000đ. Chị xác định thửa đất số: 254, tờ bản đồ số 12, diện
tích 1.621,4m
2
tại thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã được cấp GCNQSDĐ
đứng tên hộ ông Nguyễn Văn H1 là của các tH3nh viên trong hộ gia đình chứ không
phải của riêng ông H1, bà V và anh H. Nay anh P khởi kiện yêu cầu xác định xác
định phần quyền sở hữu của ông H1, bà V, anh H chị không đồng ý.
Anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn Đ cùng trình bày:
Quan điểm của các anh, chị hoàn nhất trí với quan điểm của ông H1 (bố đẻ) đã
trình bày trong bản tự khai của ông H1. Các anh chị không thay đổi và trình bày gì
thêm.
Chị Nguyễn Thị H2 đã được Tòa án triêu tập nhiều lần nH đều vắng mặt không
có lý do và không đưa ra quan điểm về vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu quan
điểm: Áp dụng Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều Điều
157 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 212; khoản 2 Điều 219, Điều 74 của Luật thi
H3nh án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTV - QH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban tH2 vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Nguyễn Tài P. Xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền
sử dụng đất của anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1 và bà Đỗ Thị V là 3/7
diện tích đất 1.621,4m
2
(trong đó: 1.421,4m
2
đất vườn và 200m
2
đất ở), tại thửa đất

5
số 254, tờ bản đồ số 12 tại thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Về án phí:
Đương sự chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại Pên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại Pên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Tài P khởi kiện yêu cầu “Xác định
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất” đối với tài sản là quyền sử
dụng đất tại xã B, huyện T nên theo quy định tại khoản 12 Điều 26, khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Quá trình giải quyết bị đơn là anh Nguyễn Văn H có đề nghị giải quyết, xét
xử vắng mặt. Bị đơn là ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V; Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là chị Nguyễn Thị H2, anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn Văn T2 đã được
triệu tập hợp lệ nH vắng mặt tại Pên tòa lần thứ 2 không có lý do nên nên Tòa án tiến
H3nh xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Tại Bản án số: 01/2023/DS-ST ngày 09/01/2023 của Tòa án nhân dân
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã xét xử và buộc anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn
H1, bà Đỗ Thị V phải trả anh Nguyễn Tài P số tiền là 370.000.000đ. Bản án đã có
hiêu lực pháp luật. Theo quyết định số: 357/QĐ-CCTHADS ngày 15/06/2023 của
Chi cục thi H3nh án dân sự huyện T đã quyết định thi H3nh án theo yêu cầu đối với
người phải thi H3nh án là anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V có
nghĩa vụ phải thanh toán cho anh P số tiền là 370.000.000đ theo quyết định của Bản
án số: 01/2023/DS-ST ngày 09/01/2023 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh
Phúc. Sau đó Chi cục thi H3nh án dân sự huyện T tiến H3nh xác minh điều kiện thi
H3nh án của anh Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V có tài sản
chung duy nhất và là tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất diện tích
1621,4m
2
thuộc thửa đất số 254, tờ bản đồ số 12, số Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CQ006844, số vào Sổ cấp GCNQSDĐ số CS01695 do Sở tài nguyên và
môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 09/5/2019 mang tên hộ ông Nguyễn Văn H1.
[3] Về nguồn gốc quyền sử dụng đất diện tích 1.621,4m
2
thuộc thửa đất số
254, tờ bản đồ số 12, bản đồ Vn2000:
[3.1] Theo sổ địa chính ông Nguyễn Văn H1 đứng tên thửa đất số 91, tờ bản
đồ 06 diện tích 3.270m
2
(trong đó 3.070m
2
đất vườn và 200m
2
đất thổ cư) được cấp
GCNQQSDĐ theo Quyết định số 378h ngày 25/11/1999. Theo bản đồ 299 thể hiện
ông H1 đứng tên tại thửa đất số 38, tờ bản đồ 06 diện tích 2.190m
2
. GCNQSDĐ hộ

6
ông H1 thể hiện tại thửa 297+38 tờ bản đồ 06 + 07 diện tích 3.270m
2
(trong đó
3.070m
2
đất vườn và 200m
2
đất thổ cư).
Quá trình sử dụng đất, do có sự nhầm lẫn về số thửa và diện tích nên ngày
11/4/2019 đã được đính chính tại GCNQSDĐ tH3nh thửa 38, tờ bản đồ 06 diện tích
1900m
2
đất vườn và 200m
2
đất ở theo biên bản do Văn phòng đăng ký đất đai huyện
T lập.
[3.2] Ông H1 đã làm thủ tục và được cấp GCNQSDĐ đứng tên chủ hộ là ông
Nguyễn Văn H1. Theo Sổ quy chủ ruộng đất lưu giữ tại địa phương và chính quyền
địa phương xác định tại thời điểm cấp GCNQSDĐ hộ ông Nguyễn Văn H1 có 7
tH3nh viên. Cụ thể các tH3nh viên gồm: Ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V và các
con ông là Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị H3, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T2, anh
Nguyễn Văn H.
[3.3] Ngày 09/5/2019, ông H1 đã làm thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ đối với
thửa đất trên và được Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp đối với thửa
đất 1.621,4m
2
(trong đó 1.421,4m
2
đất vườn và 200m
2
đất ở).
Quá trình sử dụng đất hộ ông H1 vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
Vì vậy, có thể khẳng định đối với diện tích đất 1.621,4m
2
(trong đó 1.421,4m
2
đất
vườn và 200m
2
đất ở) đã được cấp GCNQSDĐ đứng tên hộ ông Nguyễn Văn H1.
Trong đó hộ ông Nguyễn Văn H1 tại thời điểm cấp GCNQSDĐ có 07 tH3nh viên là
ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V và các con ông là Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị
H3, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn H.
[3.4] Quá trình giải quyết vụ án bị đơn và người liên quan không hợp tác để
Tòa án tiến H3nh xem xét thẩm định tại chỗ. Tuy nhiên qua xác minh tại chính
quyền địa phương, bản đồ Vn 2000 và bản đo đạc thẩm định tại chỗ từ bên ngoài thể
hiện diện tích đất không có gì thay đổi so với GCNQSDĐ đã được ông H1 làm thủ
tục cấp đổi nên cần lấy số liệu đo đạc được để xem xét là phù hợp.
[4] Từ những phân tích trên có thể xác định phần quyền sở hữu của các tH3nh
viên trong hộ ô H1 là ông Nguyễn Văn H1; bà Đỗ Thị V và các con ông là Nguyễn
Thị H2, Nguyễn Thị H3, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn H. Mỗi
người được phần quyền sở hữu tài sản là 1/7 diện tích thửa đất trên. Việc các đương
sự cho rằng thửa đất không có phần quyền sở hữu của anh Nguyễn Văn H là không
có cơ sở.
[5] Về chi phí tố tụng đại diện của nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;

7
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 12 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 212 Bộ luật dân sự; Điều 74 của Luật thi
H3nh án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTV - QH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban tH2 vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án:
[1] Xác định diện tích đất 1.621,4m
2
(trong đó 1.421,4m
2
đất vườn và 200m
2
đất ở), tại thửa số 254, tờ bản đồ số 12, tại thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc
được Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 09/5/2019 mang tên hộ
ông Nguyễn Văn H1. (Gồm có tH3nh viên sau: Ông Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V
và các con ông là Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị H3, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn
T2, anh Nguyễn Văn H).
[2] Phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của anh Nguyễn Văn
H, ông Nguyễn Văn H1 và bà Đỗ Thị V mỗi người là 1/7 của diện tích đất
1.621,4m
2
(trong đó 1.421,4m
2
đất vườn và 200m
2
đất ở), tại thửa đất số 254, tờ bản
đồ số 12, tại thôn T1, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc do Sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 09/5/2019 mang tên hộ ông Nguyễn Văn H1 (có sơ
đồ kèm theo).
[3] Về án phí: Anh Nguyễn Tài P không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả anh Nguyễn Tài P số tiền 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Pếu
thu số 0001948 ngày 13/11/2024 tại Chi cục Thi H3nh án dân sự huyện T. Ông
Nguyễn Văn H1, bà Đỗ Thị V và anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại Pên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại Pên tòa có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết bản
án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa Phiên tòa
Đã ký
Mầu Văn Mùi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm