Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 20/06/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 20/06/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Linh - Nam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20 tháng 6 m 2024
V/v:"Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Hùng
Bà Vũ Thị Minh Nguyệt
Thư phiên toà: Ông Nghiêm Xuân Huy - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Thúy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2024 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Sông , tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
số: 37/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2024 về việc "Ly hôn,tranh
chấp nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐST -
HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thùy L, sinh năm 2003; Địa chỉ HKTT: Thôn H,
B, huyện S, tỉnh nh Phúc; Hiện trú: Thôn Đ, Q, huyện S, tỉnh Vĩnh
Phúc; (có mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 2000; Địa chỉ: Thôn H, B, huyện
S, tỉnh Vĩnh Phúc; (vắng mặt)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ,TỈNH VĨNH PHÚC
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 14/3/2024, những lời trình bày tiếp theo trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn chị Thùy L trình bày:
Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn N ngày 10/01/2023 đăng ký kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân B, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Trước khi kết hôn anh chị được tự
do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và không bị ai lừa dối, ép buộc kết hôn. Sau khi
kết hôn chị về chung sống cùng gia đình anh N ngay. Sau khi kết hôn về chung
sống được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do
thời gian tìm hiểu ngắn, không kỹ nên ngay sau khi chung sống đã phát sinh
mâu thuẫn. Hơn nữa anh N chơi bời, không chịu khó lao động làm ăn, không có
thu nhập để chi tiêu sinh hoạt hàng ngày. Chị về nhà mẹ đẻ từ tháng 3 năm
2023 và vchồng sống ly thân từ đó đến nay. Khi sống ly thân hai bên không có
biện pháp cải thiện tình cảm vchồng cũng như khắc phục mâu thuẫn. Nay chị
xác định mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được, tình
cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh
được ly hôn anh N.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Nguyễn Thanh L, sinh ngày
21/12/2022 hiện nay con đang cùng chị. Ly hôn chị đề nghị được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng cháu L không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay chị đang cùng bố mẹ đẻ tại xã Q bố mẹ chị đồng ý hỗ trợ chị
trong việc chăm c nuôi dưỡng con, do đó chị xác định đảm bảo đủ điều kiện
để nuôi dạy con và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị không đề nghị Toà án giải quyết.
Về án phí: Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn anh Nguyễn Văn N mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải
quyết vụ án quan điểm trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh N xác nhận về
điều kiện kết hôn, thời điểm kết hôn, quá trình vợ chồng chung sống thời
điểm vợ chồng sống ly thân như chị L trình bày đúng. Về nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra cãi chửi
nhau, vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Khi chị L về nhà mẹ đẻ xác
Q, anh gia đình không giàn xếp để vợ chồng về đoàn tụ. Nay chị L xin ly
hôn, anh N mong muốn được đoàn tụ để vợ chồng về nuôi con không đồng ý
ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thanh L, sinh ngày
21/12/2022 hiện nay con đang cùng chị L. Nếu ly hôn anh đồng ý để chị L
tiếp tục nuôi con và anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Anh không đề nghị giải quyết.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông, tỉnh Vĩnh Phúc tại phiên
tòa phát biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên
đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đầy đủ
các quy định pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị xử cho chị Thùy L được ly hôn anh Nguyễn
Văn N. Về nuôi con: Đề nghị giao cho chị L được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
cháu L. Hiện nay con đang ở cùng chị L. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Vtài sản các nghĩa vụ dân s: không xem xét giải quyết. Về án phí:
Chị L phải chịu nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Văn N vắng mặt
lần thứ hai không do, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh N.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị L và anh N là hôn nhân hợp
pháp, đăng kết hôn tại UBND B, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình
chung sống được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do thời gian tìm hiểu ngắn, tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường
xuyên xảy ra cãi chửi nhau vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2023.
Xác minh UBND B thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng vợ chồng
đã sống ly thân. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh N mâu thuẫn đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được, việc chị
L xin ly hôn anh Nam căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Anh N
vắng mặt không đến Tòa án làm việc thể hiện anh N cố tình gây khó khăn cho
chị L và không có mong muốn thật tâm để vợ chồng về đoàn tụ. Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Linh được ly hôn anh N.
[3] Về nuôi con chung: Chị L và anh N có 01 con chung là Nguyễn Thanh
L, sinh ngày 21/12/2022. Ly hôn chị L và anh N đều có quan điểm thống nhất đ
chị L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con và anh N không phải cấp dưỡng nuôi
con. Hiện nay con đang ở cùng chị L n định và cháu L tuổi còn nhỏ nên rất cần
sự chăm c của người mẹ. Do vậy đđảm bảo sphát triển toàn diện của con,
Hội đồng xét xử thấy rằng quan điểm của các đương sự về người trực tiếp nuôi
4
con cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn tự nguyện, phù hợp với quy định pháp
luật. Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị L anh N về
người trực tiếp nuôi dưỡng con, cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại
các Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị L và anh N không đề nghị giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sông là có căn cứ phù hợp với với quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84 Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vquốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thùy L.
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thùy L được ly hôn anh Nguyễn Văn N.
2. Về nuôi con: Chị Thùy L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con Nguyễn Thanh L, sinh ngày 21/12/2022, hiện nay con đang cùng
chị L. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng
việc thăm nom đcản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình
Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con việc cấp dưỡng
nuôi con theo quy định pháp luật.
3.Về án phí: Chị Thùy L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình thẩm, nhưng được trừ số tiền 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 0000874 ngày
5
14/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Chị L đã nộp đủ án
phí.
4.Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể tngày bản án
được niêm yết theo quy định.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
theo quy định.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Khương Đặng Khánh Hằng
7
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất