Bản án số 12/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
| Số hiệu: | 12/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/02/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 12/2023/ DS-ST
Ngày 28/02/2023
V/v “T/c hợp đồng dân sự vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B
- Thµnh phÇn Héi ®ång xÐt xö sơ thẩm gåm cã:
ThÈm Ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: OÂng NGUYỄN VIẾT XUÂN
C¸c héi thÈm nh©n d©n :
1. Bà Nguyễn Thị Hạnh
2. Ông Vũ Khắc Quế
-Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bắc - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
B, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy
Linh - Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 28 tháng 2 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 150/2022/TLST-DS ngày 24
tháng 10 năm 2022 về việc “ Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2023/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 02 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố B, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Bà Ngô Thị D, sinh năm 1968
Địa chỉ: Thôn 2, A, huyện L, tỉnh Lâm Đồng (có đơn xin xét xử vắng mặt).
+ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1972
Địa chỉ: Số A, Quốc lộ 20, xã C, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng (có đơn xin xét
xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
+ Nguyên đơn, bà Ngô Thị D trình bày: Do mối quan hệ làm ăn quen biết, bà
D có cho bà Nguyễn Thị Hồng T vay tổng số tiền 130.000.000đ. Đến ngày
12/07/2020 hai bên chốt lại giấy vay tiền bà T đã trả cho bà D được 10.000.000đ,
nay bà T còn nợ bà D số tiền là 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng). Mục
đích bà T vay tiền để tiêu xài cà nhân; lãi suất hai bên thỏa thuận 1%/tháng, thời
hạn vay khi nào cần thì bà D báo trước một tuần. Từ khi vay đến nay bà T chưa trả
được cho bà D khoản tiền vay gốc và khoản tiền lãi nào. Do bà T vi phạm cam kết
nên bà D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T trả lại số tiền gốc là 120.000.000đ và
lãi là 31.632.000đ. Tổng cộng bà D yêu cầu bà T trả số tiền gốc và lãi là
151.632.000đ (một trăm năm mươi mốt triệu, sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng).
Bà T khai đã đến nhà trả cho bà D số tiền trên có bà L làm chứng là hoàn toàn
không có thật. Ngoài ra bà D không yêu cầu gì thêm.
2
+ Bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng T trình bày: Bà T có vay của bà Ngô Thị D
nhiều lần với số tiền là 130.000.000đ . Đến ngày 12/07/2020 hai bên chốt lại giấy
vay tiền và trong giấy này có ghi bà T đã trả cho bà D được số tiền là 10.000.000đ.
Đến cuối tháng 10/2020 bà T đã xuống nhà bà D để trả tiếp cho bà D số tiền
120.000.000đ có bà Nguyễn Thị Thu L cùng đi là người làm chứng. Hiện nay bà T
không còn nợ bà D số tiền nêu trên. Nay bà D khởi kiện yêu cầu bà T trả tổng số
tiền gốc cộng lãi là 151.632.000đ. Trong đó số tiền vay gốc 120.000.000đ và số
tiền lãi 31.632.000đ thì bà T không đồng ý trả. Ngoài việc bà Nguyễn Thị Thu L là
người làm chứng thì bà T không có chứng cứ gì khác để chứng minh cho việc mình
đã trả số tiền nêu trên cho bà D.
+ Người làm chứng bà Nguyễn Thị Lan, trình bày: Chị L có quen biết bà
Nguyễn Thị Hồng T, không quen biết bà D. Vào năm 2020, không nhớ ngày, chị L
có đi cùng bà T nên nhà bà D ở Lộc an để bà T trả tiền cho bà D, sau đó bà T vào
nhà bà D hai người gặp nhau làm gì thì bà L không biết, không chứng kiến việc trả
tiền giữa bà T và bà D.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn yêu cầu
buộc bà T phải trả cho bà D số tiền vay gốc và lãi là 151.632.000đ; Còn bà T thừa
nhận có vay bà D số tiền 130.000.000đ nhưng đã trả hết, nay không còn nợ và
không đồng ý trả số tiền nêu trên. Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm của mình về
việc giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, các đương sự,
xác định mối quan hệ tranh chấp đều đúng pháp luật.
Về nội dung vụ án đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị D và buộc bị đơn bà Nguyễn Thị
Hồng T phải trả cho bà D số tiền gốc 120.000.000đ; tiền lãi là 26.228.000đ; tổng
gốc, cộng lãi là 146.228.000đ. Đề nghị xử bác yêu cầu của bà D đối với số tiền lãi
tính vượt mức quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự là 5.404.000đ. Buộc
bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Xét về pháp luật tố tụng: Bà Ngô Thị D khởi kiện bà Nguyễn Thị Hồng T
để đòi số tiền vay gốc cộng lãi là 151.632.000đ; mà bà T là bị đơn lại đang cư trú
tại xã C, thành phố Bảo Lộc, được xác định là quan hệ “ tranh chấp hợp đồng dân
sự vay tài sản ” được quy định tại Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án tranh
chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án TP. Bảo Lộc.
[2].Về pháp luật nội dung: Bà Ngô Thị D khởi kiện bà Nguyễn Thị Hồng T
để đòi số tiền vay gốc cộng lãi là 151.632.000đ; được xác định là quan hệ “ Tranh
chấp hợp đồng dân sự vay tài sản ” được quy định tại Điều 463, 466, 468 Bộ luật
dân sự. Nội dung của vụ án phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 do
đó căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.
3
[3]. Qua tài liệu, chứng cứ phản ánh trong hồ sơ do nguyên đơn cung cấp cho
thấy: Bà Nguyễn Thị Hồng T có ký giấy ghi nợ bà Ngô Thị D ghi ngày 12/7/2020
với số tiền vay gốc là 130.000.000đ. Hai bên không ghi thỏa thuận có lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án bà T khai thừa nhận là có vay của bà D số tiền
là 130.000.000đ có ghi giấy nhận nợ, bà T có ký nhận nợ số tiền nêu trên. Phần nội
dung, ghi số tiền vay, số tiền đã trả là 10.000.000đ, còn nợ 120.000.000đ, bà D và
bà T ký xác nhận vào giấy nợ số tiền này. Bà T khai đã trả hết số tiền trên cho bà D
có bà L làm chứng. Qua lời khai của bà Nguyễn Thị Thu L, bà L cho rằng không
biết, không chứng kiến việc bà T trả số tiền nêu trên cho bà D. Nay bà D không
thừa nhận việc bà T đã trả số tiền nêu trên, bà T cũng không có chứng cứ gì về việc
xác nhận là mình đã trả hết số tiền trên cho bà D. Do đó những lời khai nêu trên của
bà T là không có căn cứ để chấp nhận.
Từ những chứng cứ và phân tích nêu trên căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự,
buộc bà Nguyễn Thị Hồng T phải có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị D số tiền vay gốc
còn nợ chưa trả là 120.000.000đ.
Đối với yêu cầu tính lãi của số tiền gốc 120.000.000đ: Bà D yêu cầu bà T phải
trả số tiền lãi là 31.632.000.000đ, với mức lãi xuất là 1%/ tháng, tính từ ngày hai
bên ghi nhận nợ là ngày 12/7/2020 đến ngày bà D khởi kiện 23/9/2022. Theo giấy
ghi nhận nợ ngày 12/7/2020 giữa bà D và bà T thì hai bên thỏa thuận có tính lãi,
còn mức lãi xuất hai bên ghi thỏa thuận không rõ ràng, nay hai bên có tranh chấp
về lãi. Theo quy định tại khoản 2, Điều 468 Bộ luật dân sự thì mức lãi suất được
xác định bằng 50% mức lãi xuất giới hạn tai khoản 1 là 10%/ năm, tương đương
với 0,83%/ tháng. Tiền lãi sẽ được tính kể từ ngày 13/7/2020 cho đến ngày nguên
đơn yêu cầu là ngày 23/9/2022, thời gian được tính lãi là 26 tháng 10 ngày. Số tiền
lãi được tính sẽ là: 120.000.000đ x 0,83%/tháng x 26 tháng 10 ngày = 26.228.000đ.
Tổng số tiền gốc và lãi buộc bà T phải trả cho bà D sẽ là 146.228.000đ.
Bà D yêu cầu bà T phải trả số tiền lãi là 31.632.000.000đ, nay chỉ được Tòa án
chấp nhận số tiền là 26.228.000đ. Như vậy số tiền không được Tòa án chấp nhận
do bà D tính vượt mức quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự là 5.404.000đ.
Căn cứ Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự xử bác số tiền nêu trên và buộc bà D phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Về án phí: Bà T phải chịu án phí DSST với số tiền phải trả nợ là
146.228.000đ x 0,5% = 7.311.400đ theo quy định của pháp luật. Bà D phải chịu án
phí đối với số tiền bị bác 5.404.000đ x 5% = 270.200đ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, 91, 147 k1, 227 k1, 273 k1 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều
357 k2, 463, 466, 468 k2 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận đơn khởi kiện về “ Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”
giữa nguyên đơn bà Ngô Thị D đối với bà Nguyễn Thị Hồng T như sau:

4
Buộc bà Nguyễn Thị Hồng T phải có nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngô Thị D số tiền
nợ gốc, cộng lãi là 146.228.000đ (một trăm bốn mươi sáu triệu, hai trăm hai mươi
tám nghìn đồng). Trong đó (tiền gốc là 120.000.000đ, tiền lãi là 26.228.000đ).
“ Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả, theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự”.
2/ Bác yêu cầu tính lãi của bà Ngô Thị D đối với số tiền 5.404.000đ (năm triệu
bốn trăm lẻ bốn nghìn đồng).
3/ Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
với số tiền là 7.311.000đ (Bảy triệu ba trăm mười một nghìn đồng). Bà D phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án
phí trước đây là 3.790.000.000đ theo biên lai thu số: 0005379 ngày 24/10/2022 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bảo Lộc. Hoàn trả lại cho bà D số tiền tạm
ứng án phí dư là 3.490.000.000đ (Ba triệu bốn trăm chín mươi nghìn đồng).
4/ Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án hôm nay. Đối với đương sự vắng mặt kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày niên yết bản sao bản án tại ủy ban nhân dân xã, phường nơi người
đó cư trú theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự. Người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; Thẩm phán - Chủ Tọa phiên tòa
-VKSND tỉnh Lâm Đồng;
-VKSND Tp.B;
-THA Tp.B;
- Các đương sự;
- lưu hồ sơ. Nguyễn Viết Xuân

5
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào lúc 9 giờ 00 phút, ngày 28 tháng 02 năm 2023.
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bảo Lộc.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm thành phần gồm có:
+ Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Viết Xuân
+ Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hạnh và ông Vũ Khắc Quế.
Tiến hành nghị án vụ án thụ lý số: 150/2022/TLST-DS ngày 24 tháng 10
năm 2022 về việc “ Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” giữa các đương sự:
Nguyên đơn bà Ngô Thị Dịnh và bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng Thanh.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
+ Ý kiến hội thẩm nhân dân ông Vũ Khắc Quế: Qua tài liệu do các đương sự
cung cấp phản ánh trong hồ sơ vụ án cho thấy:
Trong quá trình giải quyết vụ án bà Thanh khai thừa nhận là có vay của bà Dịnh
số tiền là 130.000.000đ có ghi giấy nhận nợ, bà Thanh có ký nhận nợ số tiền nêu
trên. Phần nội dung, ghi số tiền vay, số tiền đã trả là 10.000.000đ, còn nợ
120.000.000đ. Bà Thanh khai đã trả hết số tiền trên cho bà Dịnh có bà Lan làm
chứng nhưng người làm chứng thì không biết việc bà thanh trả tiền cho bà Dịnh.
Nay bà Dịnh không thừa nhận việc bà Thanh đã trả số tiền nêu trên, bà Thanh cũng
không có chứng cứ gì về việc xác nhận là mình đã trả hết số tiền trên cho bà Dịnh.
Do đó những lời khai nêu trên của bà Thanh là không có căn cứ để chấp nhận.
Đề nghị căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự, buộc bà Nguyễn Thị Hồng
Thanh phải có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị Dịnh số tiền vay gốc còn nợ chưa trả là
120.000.000đ. Căn cứ Điều 468 k1 Bộ luật dân sự, buộc bà Thanh phải trả cho bà
Dịnh số tiền lãi là 31.600.000đ. Tổng cộng là 151.600.000đ. Buộc bà Thanh phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm.
+ Ý kiến hội thẩm nhân dân bà Nguyễn Thị Hạnh và ý kiến của chủ tọa phiên
tòa ông Nguyễn Viết Xuân Thống nhất với ý kiến như nêu trên.
+ Hội đồng xét xử căn cứ Điều 26, 91, 147 k1, 227 k1, 273 k1 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điều 357 k2, 463, 466, 468 k2 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ vào Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án
Quyết định:
Tuyên xử:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
6
1/ Chấp nhận đơn khởi kiện về “ Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”
giữa nguyên đơn bà Ngô Thị Dịnh đối với bà Nguyễn Thị Hồng Thanh như sau:
Buộc bà Nguyễn Thị Hồng Thanh phải có nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngô Thị
Dịnh số tiền nợ gốc, cộng lãi là 146.228.000đ (một trăm bốn mươi sáu triệu, hai
trăm hai mươi tám nghìn đồng). Trong đó (tiền gốc là 120.000.000đ, tiền lãi là
26.228.000đ).
“ Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả, theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự”.
2/ Bác yêu cầu tính lãi của bà Ngô Thị Dịnh đối với số tiền 5.404.000đ (năm
triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn đồng).
3/ Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Hồng Thanh phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm với số tiền là 7.311.000đ (Bảy triệu ba trăm mười một nghìn đồng). Buộc bà
Dịnh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm triệu đồng).
4/ Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án hôm nay. Đối với đương sự vắng mặt kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày niên yết bản sao bản án tại ủy ban nhân dân xã, phường nơi người
đó cư trú theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Hội đồng xét xử thống nhất biểu quyết 4 vấn đề nêu trên với số phiếu đồng
ý 3/3.
Nghị án kết thúc vào lúc 9 giờ 30 phút cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Viết Xuân
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm