Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 119/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 119/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/03/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Yển.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
- Thư ký phiên tòa: Đinh Thị Thu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu- Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 03 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 623/2024/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/2/2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/2/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Lê Thanh M, sinh năm 1986
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn K, T, huyện B, tỉnh Hải Dương. Địa
chỉ hiện nay : Liên bang N.
(Chị N quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt; anh M được triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, giấy ủy quyền, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt - Nguyên đơn chị N trình bầy:
Chị anh Thanh M được tự do m hiểu, tự nguyện đăng kết hôn
ngày 25/6/2009 tại UBND T, huyện B, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn anh
chị cùng sinh sống với gia đình cậu ruột anh, thời gian đầu vợ chồng tình cảm,
sau đó đến năm 2012 khi chị sinh con thứ hai, vợ chồng mâu thuẫn, chị đưa con
về nhà ngoại sống, vợ chồng ly thân đến năm 2018 anh M đi lao động tại Liên
bang N, không sự quan tâm, chia sẻ nên tình cảm vchồng ngày càng lạnh
nhạt. Đến nay chị nhận thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp
tục chung sống cùng nhau được nữa nên đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương giải quyết cho chị được ly hôn anh M.
2
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Thanh V, sinh ngày
30/01/2010 Thanh P, sinh ngày 29/2/2012, hiện hai cháu đang sống cùng
chị. Nếu ly hôn chị đề nghị Tòa án giao hai con cho chị chăm sóc và nuôi dưỡng
cho đến khi con trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con, chị không yêu cầu anh M
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết vtài sản, công
nợ chung.
Về án phí: Chị N tự nguyện chịu án phí theo quy định của pháp luật.
- Do nguyên đơn chị N không cung cấp được địa chỉ của anh M tại Liên
bang N. Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình anh M, với Phan Thị Đ
người nuôi dưỡng anh M từ khi anh M còn nhỏ đến nay, Đ xác định:
mợ của anh M, vợ chồng nuôi anh M từ nhỏ do bố mẹ anh M ly hôn, không
có điều kiện nuôi con, là người đi hỏi vợ tổ chức lễ cưới cho anh M, về
điều kiện kết hôn giữa anh M chị N, mâu thuẫn vợ chồng như chN trình bày
đúng; sau khi kết hôn vợ chồng anh M sống cùng gia đình bà, năm 2012 khi
chị N sinh con, do vợ chồng mâu thuẫn nên chị N về nhà mẹ đẻ sinh sống, anh
M vẫn cùng gia đình bà, sau đó anh M đi lao động tại Liên bang N, anh M
thường xuyên liên lạc về gia đình, anh M xác định giữa anh chị N mâu
thuẫn, cãi ly thân thời gian dài, nay chị N xin ly hôn anh cũng nhất trí.
đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo cho anh M biết.
Về con chung: Anh M1 chị N 02 con chung Thanh V, sinh
ngày 30/01/2010 Thanh P, sinh ngày 29/2/2012, hiện anh M1 đang lao
động nước ngoài nên không điều kiện để chăm c con chung, anh M1
đồng ý giao hai con cho chị N chăm sóc và nuôi dưỡng.
Về tài sản, công nợ chung: Anh M1 chị N không tài sản, công nợ
chung.
Cháu V và cháu P có quan điểm xin được ở cùng mẹ Nguyễn Thị N.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt, có đề nghị xét xử vắng mặt
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư phiên tòa, người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đnghị Hội đồng xét xử
áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí lệ phí; Nghị quyết số
326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc Hội quy định về mức
thu án phí, lệ phí Tòa án; Đề nghị xử cho chị N được ly hôn anh M1; giao con
chung Thanh V, sinh ngày 30/01/2010 Thanh P, sinh ngày 29/02/2012
cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành; chấp nhận sự tự
nguyện của chị N không yêu cầu anh M1 cấp dưỡng nuôi con, chN phải chịu
300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (đã nộp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1.1] Bị đơn anh Thanh M hiện đang sinh sống làm việc Liên bang
N nơi trú trước khi xuất cảnh tại: T, huyện B, tỉnh Hải Dương. Căn cứ
theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng
dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
[1.2] Tại phiên tòa, chị N vắng mặt, đơn quan điểm đề nghị xét xử
vắng mặt, anh M được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt do vậy, căn cứ Điều 227
và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh M được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng kết hôn ngày 25/6/2009 tại UBND xã T, huyện B, tỉnh Hải
Dương nên là hôn nhân hợp pháp.
Chị N cho rằng vợ chồng mâu thuẫn, ly thân từ năm 2012, không liên lạc,
hỏi han quan tâm đến nhau, do vậy chđề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh M. Thông qua gia đình, anh M quan điểm xác định mâu
thuẫn vợ chồng từ năm 2012, chị N xin ly hôn anh nhất trí. Xét thấy, mâu thuẫn
giữa anh chị đã trầm trọng, anh chị không còn yêu thương, quan tâm, chia sẻ,
giúp đỡ nhau trong cuộc sống, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp
nhận cho chị N được ly hôn anh M là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị N anh M 02 con chung cháu
Thanh V, sinh ngày 30/01/2010 Thanh P, sinh ngày 29/2/2012; hiện hai
cháu đang ở cùng chị N.
Chị N quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi 2 con vì
hiện nay anh M đang lao động tại Liên bang N nên không đủ điều kiện để
nuôi con. Thông qua gia đình, anh M quan điểm đồng ý giao con cho chị N.
Do vậy, căn cứ quyền lợi mọi mặt nguyện vọng của con chung, căn cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, giao hai con cho N tiếp tục chăm sóc
nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N tự nguyện không yêu cầu anh M cấp
dưỡng nuôi con. Xét thấy, sự tự nguyện của chị N phù hợp pháp luật nên cần
chấp nhận sự tự nguyện của chị N.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật
4
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình; Điều
147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết
số 326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh
Thanh M.
2. Về quan hệ con chung: Giao con Thanh V, sinh ngày 30/01/2010 và
Lê Thanh P, sinh ngày 29/02/2012 cho chị Nguyễn Thị N chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị N không
yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
Anh Thanh M được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm; đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005334 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Cục
thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị N đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị N được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định pháp luật.
Anh M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Thái Dương, huyn Bình Giang;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Yển
5
Tải về
Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST Bản án số 119/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất