Bản án số 1170/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1170/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1170/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 1170/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 1170/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án số 1170/2024/DSST ngày 27/9/2024 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1170/2024/DSST
Ngày: 27/9/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Đào Tiến Trung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Phan Thành Phương.
2/ Bà Tống Mỹ Hạnh.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: ông Trần Hoàng Phúc – Cán bộ Tòa
án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân: bà Từ Ngọc Hòa - Kiểm
sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 380/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán điện” theo
Quyết định xét xử số 624/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 529/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Tổng Công ty Đ; địa chỉ số: đường T, phường B, Quận A,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Trần Phúc H, ông Nguyễn Trung T.
- Bị đơn: ông Mạc H, sinh năm: 1953; địa chỉ số: đường T1, phường A1, Quận
B1, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 08 tháng 11 năm 2023, bản tự khai, lời khai trong
quá trình giải quyết, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 18/11/2016 Tổng Công ty Đ (gọi tắt là Công ty Điện lực) và ông Mạc
H đã ký kết Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt số 16.104816,
theo nội dung hợp đồng thì Công ty Điện lực sẽ cung cấp điện tại địa chỉ số đường
T2, phường T3, quận T4, Thành phố Hồ Chí Minh cho ông Mạc H, giá điện theo
quy định của cơ quan nhà nước dựa trên đồng hồ đo đếm khối lượng điện tiêu thụ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Mạc H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
2
cho bên bán điện là 02 kỳ thanh toán tiền điện tháng 1 năm 2022 và tháng 2 năm
2022 với tổng số tiền là 8.166.226 đồng. Do bên mua điện không thanh toán tiền
điện nên ngày 27/02/2022 Công ty Điện lực đã thông báo ngừng cung cấp điện
đối với ông Mạc H tại địa chỉ mua điện. Nay để đảm bảo quyền và lợi ích của
mình Công ty Điện lực đề nghị Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ
Chí Minh buộc bị đơn là ông Mạc H phải thanh toán tiền điện còn thiếu là
8.166.226 đồng ngay sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh đã tiến hành triệu tập ông Mạc H lên để làm việc nhưng ông
Mạc H vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh phát biểu về việc chấp hành đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân
sự của thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự và xác định: Thẩm phán và Hội
đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án, các đương sự đã thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong quá trình
tham gia tố tụng. Về thời hạn giải quyết vụ án đảm bảo đúng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đầy đủ cơ sở để xác định ông Mạc H
có ký hợp đồng mua bán điện với Tổng Công ty Đ và địa điểm mua bán điện là
số đường T2, phường T3, quận T4, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo xác minh của
Công an phường A1, Quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh thì ông Mạc H có địa chỉ
cư trú tại số đường T1, phường A1, Quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh, theo nội
dung của hợp đồng thì nơi thực hiện mua bán điện tại số đường T2, phường T3,
quận T4, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó Công ty điện lực khởi kiện tại Tòa án
nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh là đúng quy định.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng:
Về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết
vụ án:
Tranh chấp giữa Tổng Công ty Đ và ông Mạc H phát sinh từ việc các bên có
giao kết hợp đồng mua bán điện ngày 03/7/2006 do đó xác định đây là “Tranh
chấp hợp đồng mua bán điện”.
Theo thỏa thuận của hợp đồng thì địa điểm mua bán điện là địa chỉ số đường
T2, phường T3, quận T4, Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên đơn yêu cầu khởi kiện
tại nơi thực hiện hợp đồng là phù hợp theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều
40, Bộ Luật Dân sự năm 2015.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh địa chỉ cư trú
của bị đơn, theo trả lời của Công an phường Tân Tạo, quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh được trả lời ông Mạc H đã cư trú tại địa chỉ đường T1, phường T2,
Quận T3, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 thì chuyển đi nơi khác cư trú.
Tại công văn xác minh ngày 27/5/2024 của Tòa án nhân dân quận Bình Tân thì
Công an phường A1, Quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh xác minh ông Mạc H
hiện đang trú tại địa chỉ số đường T1, phường A1, Quận B1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh đã triệu tập ông
Mạc H đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng
ông Mạc H không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án nhân dân quận
Bình Tân tiến hành xét xử vắng mặt ông Mạc H theo quy định tại Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2. Xét yêu cầu của đương sự:
Hợp đồng mua bán điện số 16.104816 ngày 18/11/2016, theo nội dung của
hợp đồng thì Công ty điện lực sẽ cung cấp điện cho ông Mạc H tại địa chỉ số
đường T1, phường T2, Quận T3, Thành phố Hồ Chí Minh. Hợp đồng giữa các
bên là phù hợp quy định của pháp luật, khi giao kết hợp đồng các bên đầy đủ năng
lực hành vi dân sự, do đó hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
đương sự.
Xét yêu cầu của Công ty Điện lực buộc bị đơn là ông Mạc H phải trả tiền
điện còn nợ là 8.166.226 đồng. Theo nội dung của hợp đồng thì Công ty điện lực
đã cung cấp điện cho ông Mạc H tại địa chỉ số đường T1, phường T2, Quận T3,
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo xác minh của Công an phường Tân Tạo, quận
Bình Tân ông Mạc H đã không còn cư trú tại địa chỉ mua điện từ năm 2020, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện việc mua điện ông Mạc H đã không thông báo
thay đổi địa chỉ cũng như thông báo về việc chấm dứt hợp đồng mua bán, việc
mua bán điện giữa các bên vẫn tiến hành cho đến thời điểm vi phạm nghĩa vụ
thanh toán của bị đơn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông
Mạc H tại địa chỉ số đường T1, phường A1, Quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh
để giải quyết vụ án tuy nhiên ông Mạc H vắng mặt và cũng không có ý kiến về
việc không thanh toán số tiền điện còn thiếu Công ty điện lực. Do đó cần buộc bị
đơn phải thanh toán số tiền điện còn thiếu cho bên phía nguyên đơn.
[3] Về án phí:
Do ông Mạc H phải trả khoản tiền là 8.166.226 đồng cho Tổng Công ty Đ nên
ông Mạc H phải chịu án phí có giá ngạch là 408.311 (Bốn trăm lẻ tám nghìn ba
trăm mười một nghìn) đồng.
Hoàn lại cho Tổng Công ty Đ TNHH số tiền tạm ứng án phí là 459.326 (Bốn
trăm năm mươi chín nghìn ba trăm hai sáu) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: 0011994, ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 217, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 430, Điều 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tổng Công ty Đ
TNHH:
Buộc ông Mạc H phải trả số tiền 8.166.226 (Tám triệu một trăm sáu mươi
sáu nghìn hai trăm hai mươi sáu) đồng cho Tổng Công ty Đ TNHH ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật theo Hợp đồng mua bán điện số 16.104816 ngày
18/11/2016.
Kể từ ngày Tổng Công ty Đ TNHH có đơn yêu cầu thi hành án thì ông Mạc
H phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa
thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do ông Mạc H phải trả khoản tiền là 8.166.226 đồng cho Tổng Công ty Đ nên
ông Mạc H phải chịu án phí có giá ngạch là 408.311 (Bốn trăm lẻ tám nghìn ba
trăm mười một nghìn) đồng.
Hoàn lại cho Tổng Công ty Đ TNHH số tiền tạm ứng án phí là 459.326 (Bốn
trăm năm mươi chín nghìn ba trăm hai sáu) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: 0011994, ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số tiền trên được thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát cùng cấp
được quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b
và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND quận Bình Tân;
- CCTHADS quận Bình Tân;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Tiến Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm