Bản án số 115/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 115/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 115/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 115/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Truc T yêu cầu ông M, bà N trả lạt đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 115/2024/DS-ST
Ngày: 30 9 2024
V/v tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Toàn.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Thanh Tâm.
Ông Trương Văn Lai.
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Dương - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Như Huỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 76/2024/TLST-DS, ngày 28 tháng 5 năm
2024 về việc tranh chấp đòi lại quyền sdụng đất, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 176/2024/QĐXXST-DS, ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà NIKKI T, sinh năm 1972; đa chỉ: 1041 W SUPERIOR AVE
TOLLESON AZ 85353-8417, USA (Hoa kỳ). (vắng mặt).
Ngưi đại din hợp pp ca ngun đơn: Ông Thạch Hoàng I, sinhm 1986;
đa chỉ: p X, xã L, thxã V, tỉnh Sóc Trăng, ni đại diện theo ủy quyền (Văn
bn y quyền ngày 04/12/2023). (có mt).
- Bị đơn:
1. Ông Huỳnh M, sinh m 1963 (vng mặt).
2. Bà m Thị H, sinh m 1963 (vắng mt).
ng địa chỉ: Ấp P, L, th V, tỉnh Sóc Trăng.
- Người làm chứng:
1. Bà Danh Thị Chành Đ, sinh năm 1966 (vắng mt).
2. Bà Trần Thị Ê, sinh năm 1970 (vắng mt).
Cùng địa chỉ:p P, L, thị V, tỉnh Sóc Tng.
3. Ông Thái X, địa chỉ: Ấp C, H, huyện K, tỉnh TVinh (vng mt,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2023, nguyên đơn Bà NIKKI T trình
bày:
là người Hoa Kỳ - gc Vit, hin nay đã quc tch Hoa K, bà đã
nhiu ln t Hoa K v Vit Nam để thăm bà con, h hàng. Năm 2004, bà đang
Việt Nam thì thông qua nhiều người gii thiu, được biết ông Thái X, Thái
Thị B nhu cu chuyn nhượng đất nên liên h thống nht chuyn
nhượng mt phn đất thuc tha đất s 227, t bn đồ s 06, din tích 927,6m
2
,
theo giy chng nhn quyn s dng đất (QSDĐ) cấp ngày 19/10/1996, đất tọa lạc
ti ấp X, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Tại thời điểm chuyển nhượng phn đất trên đã giy chng nhn QSDĐ
mang tên h ông Thái D (cha rut của ông Thái X Thái Thị B) ông Thái
D đã chết trước khi ông Thái X và bà Thái Thị B chuyn nhượng đất cho bà.
Hai bên thống nhất chuyển nhượng phn đất nêu trên vi giá 154.000.000
đồng, là người trực tiếp đưa s tin trên cho ông Thái X Thái Thị B. Do
người mang quốc tịch Hoa Kỳ nên không th đứng tên trên giy chng nhn
QSDĐ được, nên bà nh ông Huỳnh M là em r của làm c thủ tục theo quy
định của pháp lut Vit Nam để đứng tên giúp bà trên giy chng nhn QSDĐ.
Hiện nay, bà về Việt Nam muốn ly li đất nêu trên thì ông M và là bà Lâm
Thị H cho rng QSDĐ trên không liên quan đến nữa. Do đó, làm đơn
yêu cầu hòa giải ở cơ s, nhưng hòa gii không thành.
Nay yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng giải quyết: Buộc ông
Huỳnh M Lâm Thị H nghĩa vụ trả cho phần đất thuộc thửa số 227, t
bản đồ số 06, diện tích 927,6m² theo Giấy chứng nhận QSDĐ ngày 19/10/1996,
đất tọa lạc tại ấp X, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Đến ngày 05/9/2024, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn đơn
thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau:
NIKKI T (tên thường gọi Vit Nam Kim Thị T). với ông X
B thng nht chuyn nhượng phn đất trên vi giá 154.000.000 đồng. Do
người mang quốc tịch Hoa Kỳ nên không th đứng tên trên giy chng nhn
QSDĐ được. vậy, khi về lại Hoa Kỳ, đã hai ln gi tin v nh ông M
anh r củađứng ra giùm mua chuyn nhượng đất ca ông X và bà B và làm các
th tục theo quy định pháp lut Vit Nam để đứng tên giùm giy chng nhận
QSDĐ ông M đi đăng tách t tha đất s 227, t bản đồ s 06 thành thửa
đất số 960, t bàn đồ s 06, din tích 927,6m
2
đã được cp giy chng nhn
cho h ông Huỳnh M ngày 31/8/2004.
Do đó, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng giải quyết: Buộc ông
Huỳnh MLâm Thị H có nghĩa vụ trả cho Truc T phần đất thuộc thửa đất
số 960, tờ bản đồ số 06, diện tích 927,6m² theo Giấy chứng nhận QSDĐ ngày
31/8/2004. Nay thửa mới số 48, tờ bản đồ số 33, theo đo đạc thực tế diện tích
731,2m
2
, tọa lạc tại ấp X, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
3
Tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
Truc T cho rằng: Phần đất tranh chấp nêu trên do ông Thái D đứng tên giấy
chứng nhận QSDĐ, nhưng đất đã cho con là ông X B, nên khi làm thủ tục
chuyển nhượng thì tách từ ông Thái D sang tên ông M, không phải chuyển
nhượng từ ông Thái D. Khi khởi kiện Truc T nhớ thỏa thun trực tiếp vi
ông X B chưa tìm gp giy chuyn tin cho ông M, nên mi cho rng
Truc T trực tiếp trả tin cho ông X B, nay Truc T m được giy gửi tin
v cho ông M, nên mi c định li cho đúng là do Truc T gi tin v 02 ln
cho ông M vi tổng s tin là 10.500USD để ông M tr tin chuyển nhượng đất, tỷ
giá USD thời điểm này hơn 15.000 đồng/USD, ông có nộp giấy gửi tiền vào hồ
sơ vụ án, khi chuyển nhượng đất thì trên đất có 01 cây dừa. Nay yêu cầu buộc ông
M H trả lại thửa đất số 960, tờ bản đồ số 06 nêu trên, nếu trường hợp
nguyên đơn không đủ điều kiện nhận đất tyêu cầu ông M H trả giá trị
QSDĐ.
- Tại Biên bản hòa giải ngày 21/3/2024 (BL số 08 - 10), bị đơn ông
Huỳnh M trình bày:
Phần đất tranh chấp do ông nhận chuyn nhượng của B (đã chết) t
năm 2003, vi tng s tiền 161.000.000 đồng, ngang 23m, giá 7.000.000 đồng
mt mét ngang, lúc chuyển nhượng làm giấy tay s chng kiến ca ông
Thạch S ã chết), giấy tay hin nay đã bị thất lạc, ông người trực tiếp đưa tin
cho B 02 lần. Nay người đại diện của Truc T là ông Thạch Hoàng I yêu cu
ông tr đt cho Truc T ông không đồng ý, phần đất này ông nhận chuyển
nhưng của bà B và đã được cp giy chng nhận QSDĐ.
- Tại phiên tòa thẩm, Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý
kiến của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc tuân thủ và chấp hành
pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, HĐXX, người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết ván trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Về nội dung
vụ án, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn áp dụng Án l s 02 năm 2016, ổn định đất cho ông M H,
buc ông M bà H tr tiền chuyển nhượng đất và giá tr QSDĐ sau khi trừ công
sc qun lý, gìn gi, tôn to đất của ông M và bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, theo phát biểu đề nghị của
Đại diện Viện kiểm sát, người tham gia tố tụng, HĐXX nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại thời điểm khởi kiện NIKKI T
địa chỉ trú Hoa Kỳ. Việc tranh chấp giữa các đương sự liên quan đến
tài sản là bất động sản nằm trên lãnh thổ Việt Nam của đương sự nước ngoài;
nên Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 34, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Ttụng dân snăm 2015. Đồng thời, đất
4
tranh chấp đã được hòa giải sở theo quy định tại Điều 202 và khoản 1 Điều
203 của Luật Đất đai năm 2013.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện (sau khi thay đổi)
Truc T yêu cầu buộc ông M bà H trả lại toàn bộ thửa đất số 960, tờ bản đồ
số 06 (thửa đất mới là 48, tờ bản đồ số 33), nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất” là đúng theo quy định tại
khoản 9 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Tại phiên tòa lần thứ hai, nguyên đơn NIKKI T vắng mặt, nhưng
người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa; bị đơn ông Huỳnh M, Lâm Thị H
người làm chứng Danh Thị Chành Đ, Trần Thị Ê vắng mặt không
do; riêng ông Thái X vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Việc vắng
mặt những người vừa nêu trên không gây cản trở cho việc xét xử, nên HĐXX căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2, 3 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[4] Xác định tài sản có tranh chấp: Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ
ngày 19/7/2024 (BL số 65 - 67) Chng thư thm định giá tài sản ngày
24/7/2024 (BL s 84 - 97) thể hiện: Phần đất theo đo đạc thực tế diện tích
731,2m
2
(theo giy chng nhn đất CLN), thuc thửa đất số 227, tbản đồ
số 06, đã được tách thành tha đất s 960, t bản đồ s 06 (tha đất mi s 48, t
bản đồ s 33). Theo Chứng thư thẩm định giá xác định 300m
2
đất chưa
phù hợp, lúc này chưa thu thập được giấy chứng nhận QSDĐ cấp cho ông M,
nay HĐXX xác định tại cho phù hợp với giấy chứng nhận QSDĐ cấp cho ông M,
cụ thể: Đất CLN phù hợp với quy hoạch diện tích 460,7m
2
x 2.275.000 đng/m
2
=
1.048.092.500 đồng; đất CLN không phù hp vi quy hoạch 270,5m
2
x 1.593.000
đồng/m
2
= 430.906.500 đồng; tng cng s tin 1.478.999.000 đồng. Cây trồng
trên đất: 01 cây dừa, giá trị 600.000 đồng, để làm sở xem xét, giải quyết
vụ án.
[5] Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn: Khi khởi kiện nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông M
bà H trả lại phần đất diện tích 927,6m
2
, thuộc thửa đất s227, tờ bản đồ số 06.
Sau khi xem xét, thẩm định tại chỗ thu thp h cấp giấy chứng nhn thì ông
thay đổi yêu cầu khởi kiện là yêu cầu buộc ông M và bà H trả lại phần đất có diện
tích 927,6m
2
(theo đo đạc thực tế diện tích 731,2m
2
), thuộc thửa đất số 960, tờ
bản đồ số 06. Xét thấy, mặc dù có thay đổi thành thửa đất mới so với yêu cầu khởi
kiện ban đầu, nhưng vẫn nằm trong tổng diện tích đất khởi kiện ban đầu và do ông
M, H tiếp quản lý, sử dụng. Do đó, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện này của
người đại diện theo y quyền của nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu được quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Dân snăm 2015,
nên được HĐXX chấp nhận.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Truc T về việc yêu cầu Tòa án
giải quyết: Buộc ông M và bà H trả lại phần đất có diện tích 927,6m
2
(theo đo đạc
thực tế có diện tích 731,2m
2
), thuộc thửa đất số 960, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp
X, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng; nếu trường hợp nguyên đơn không đủ điều kiện
nhận đất thì yêu cầu ông M và bà H trả giá trị QSDĐ. Xét thấy:
5
[6.1] Theo đơn thay đổi yêu cầu khi kin và văn bn trình y ý kiến,
người đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn cho rng vào năm 2004 Truc T
đang Vit nam có thỏa chuyn nhượng đất của ông X và bà B (đất do cha là ông
Thái D cho), hai bên thỏa thun chuyn nhượng vi giá 154.000.000 đồng. Sau
đó, bà Truc T về Hoa Kỳ có gửi tiền về cho ông M 02 lần, tổng cng là
10.500USD và nh ông M tr tiền chuyn nhượng đất làm thủ tục đứng tên
giùm bà Truc T trên giy chng nhận QSDĐ. Để chứng minh cho yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn căn c và hp pháp, người đại din theo ủy quyn của
nguyên đơn np 02 giy gửi tin (BL s 131 - 132) th hin: Ngày 31/5/2004,
bà Truc T gi cho ông M s tin 2.500USD và ngày 05/6/2004, bà Truc T gi cho
ông M s tin 8.000USD.
[6.2] Đối với người làm chứng bà Huỳnh Th O (BL s 126) xác định: Bà là
con của ông M bà H, u Truc T bng . xác định thửa đất gốc số
227, tờ bản đồ s 06 có ngun gc là của ông Thái D (nay đã chết), ông Thái D
cha ông X (chng bà) và ch chng B (nay đã chết). Ông Thái D cho ông X
B mi người mt phần. Vào năm 2004, ông X và B chuyển nhượng cho
Truc T vi giá 154.000.000 đồng, do Truc T gi tin v cho ông M (là anh
r Truc T) để tr tin cho ông X B, Truc T nh ông M làm th tục
đứng tên giùm trên giy chng nhn QSDĐ, ch không phải chuyển nhượng cho
ông M. ông X đã ly hôn. Tại Đơn xin vắng mt ngày 02/9/2024n (BL số
127c) ông Thái X cho rng: Chưa có s đồng ý của ông mà ti sao để ông là người
làm chng, ông không đồng ý và Tòa án đã triu tp hp l ln th hai, nhưng ông
X vn vng mt, nên Tòa án không th tiến hành ly li khai ông X được.
[6.3] Theo người làm chứng bà Thái Th Ư (BL s 124) xác định: Bà là con
của ông Thái D (đã chết). Thửa đất gốc số 227, tờ bản đồ s 06 ngun gc
của ông Thái D cho con ông X B mi người mt phần. Vào năm 2004,
ông X B chuyển nhượng cho Truc T vi giá 154.000.000 đồng, do
Truc T gi tin v cho ông M (là anh rTruc T) để tr tin cho ông X B,
Truc T nh ông M làm th tục đứng tên giùm trên giy chng nhn QSDĐ,
ch không phải chuyển nhượng cho ông M.
[6.4] Theo những người làm chứng bà Danh Thị Chành Đ và bà Trần Thị Ê
(BL số 127 a - b) đều xác định: Ngun gc phần đất tranh chấp giữa bà Truc T vi
ông M của ông Thái D cho con ông X B mi người mt phn. Sau đó,
ông X và B chuyển nhượng cho Truc T vi giá hơn 100.000.000 đồng, do
bà Truc T gi tin v cho ông M (là anh rTruc T) để tr tin cho ông X và bà
B, Truc T nh ông M làm th tục đứng tên giùm trên giy chng nhn
QSDĐ. Việc Truc T gửi tiền vcho ông M và nh ông M làm th tục đứng
tên giùm trên giy chng nhn QSDĐ là do bà H (v ông M nói).
[6.5] Từ những chứng cứ như đã nêu trên, đủ cơ s c định phn đất
tranh chp nêu trên ngun gc là của ông Thái D (đã chết) cho con ông X và
B (đã chết), vào năm 2004 ông X B chuyển nhượng cho bà Truc T vi
giá 154.000.000 đồng, Truc T gi tin v cho ông M 02 ln 10.500USD, t
giá USD thi điểm tháng 06/2004 là 15.678 đồng/USD, tương đương 164.619.000
đồng, để nh ông M tr tin chuyển nhượng đất và làm th tục đứng tên giùm trên
giy chng nhn QSDĐ, vì bà Truc T là người Hoa Kỳ - gc Vit, không th đứng
6
tên trên giy chng nhận QSDĐ được. Sau đó, ông M đăng được cấp giy
chng nhn QSDĐ ngày 31/8/2004 (BL s 143) thành thửa đất s 960, t bn đồ
s 06, theo đo đạc thực tế din tích 731,2m
2
. vậy, HĐXX xác định ông M
chỉ người đứng tên giùm Truc T trên giấy chứng nhận QSDĐ đối với thửa
đất này. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Truc T căn cứ, phù hợp với quy
định tại khoản 5, 7 Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013. Mặc dù,
Truc T được phép nhập cảnh vào Việt Nam, nhưng Truc T quốc tịch Hoa
Kỳ và không còn quốc tịch Việt Nam, nên không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà , được quy định tại Điều 7 và Điều
8 của Luật Nhà năm 2014 trên đất cũng chưa nhà ở, nên không đủ điều
kiện được nhận chuyển nhượng đất theo quy định tại Điều 169, Điều 186, Điều
191 của Luật Đất đai năm 2013.
[6.6] Theo nguyên đơn cũng như những người làm chứng xác định, giá
chuyển nhượng 154.000.000 đồng, để làm sở giải quyết công sức quản lý,
gìn giữ, tôn tạo đất cho ông M bà H. HĐXX vẫn áp dụng Án lệ số 02/2016/AL
của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, xác định ông M H được hưởng
công sức quản lý, gìn giữ, tôn tạo đất tương đương 50% giá trị QSDĐ tăng thêm
so với giá chuyển nhượng. Theo đó, thửa đất số 960, tờ bản đồ số 06, tổng giá
trị QSDĐ 1.478.999.000 đồng 154.000.000 đồng = 1.324.999.000 đồng x
50% = 662.499.500 đồng.
[7] Từ những nhận định tại mục [6] nêu trên, HĐXX chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn áp dụng Án lệ số 02/2016, nên HĐXX giao cho ông
M và bà H tha đất s 960, t bàn đồ s 06, din tích 927,6m
2
, theo đo đạc thực tế
din tích 731,2m
2
. Buộc ông M và H trách nhiệm trả cho Truc T tin
chuyn nhượng đất tin giá trị QSDĐ (sau khi trừ công sc qun lý, n gi,
n tạo đất), tổng số tiền 816.499.500 đồng. Còn 01 cây dừa trên đất ổn định cho
ông M và bà H, không phải trả giá trị.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Truc T được
chấp nhận, nên ông M H cùng phải chịu án phí không giá ngạch số tiền
300.000 đồng. Đồng thi, ông M H nghĩa vụ trả cho Truc T số tiền
816.499.500 đồng, nên phải chịu án phí giá ngạch số tiền 36.494.985 đồng
(36.000.000 đồng + 3% của phn giá tr tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000
đồng) theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 24; điểm a khoản 2, điểm b khoản 2
Điều 27 của Nghị quyết số 326 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên, ông
M và bà H cùng sinh năm 1963 là người cao tuổi, nên được miễn theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[9] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Tổng chi p
số tiền 25.590.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của Truc T được chấp nhận;
nên ông M H cùng phải chịu số tiền này. Do Truc T đã nộp tạm ứng
trước toàn bộ, nên ông M H nghĩa vụ nộp số tiền 25.590.000 đồng để
hoàn trả cho Truc T theo quy định tại khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158,
khoản 1 Điều 165, khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
7
[10] Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng
đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn áp dụng Án lệ s
02 năm 2016, ổn định đất cho ông M và bà H, buc ông M và bà H tr tiền chuyển
nhượng đất giá tr QSDĐ sau khi trừ công sc qun lý, gìn gi, tôn to đất
có căn cứ, nên được HĐXX chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1, 4 Điều 34, khoản 3 Điều 35, điểm c
khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản
1 Điều 165, khoản 1 Điều 166; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2, 3 Điều 228,
khoản 2 Điều 229, khoản 1 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 điểm a
khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; căn cứ Điều 7, Điều 8
của Luật Nhà ở năm 2014; căn cứ khoản 5, 7 Điều 166, Điều 169, Điều 186, Điều
191, Điều 202, khoản 1 Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013; căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lphí Tòa án; căn cứ án lệ số 02/2016/AL ngày 06 tháng 4
năm 2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện (sau khi thay đổi) của nguyên đơn
NIKKI T (Kim Thị T). Tiếp tục giao cho ông Huỳnh M và Lâm Thị H toàn bộ
thửa đất số 960, tờ bản đồ s06 (thửa đất mới số 48, tờ bản đồ số 33), diện tích
927,6m
2
, theo đo đạc thực tế diện tích 731,2m
2
, trên đất 01 cây dừa; đất tọa
lạc tại ấp X, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Có số đo tứ cận như sau:
Hướng Đông giáp ông Ngô Lết, số đo 12,38m + 20,10m. Hướng Tây
giáp Thái Thị B, có số đo 12,15m + 19,86m + 1,17m. Hướng Nan giáp bà Lâm
Thị S, số đo 19,02m + 3,84m. Hướng Bắc giáp phạm vi giải phóng mặt bằng
Quốc lộ Nam Sông Hậu, có số đo 22,26m.
Đính kèm Sơ đồ hiện trạng thửa đất ngày 19/7/2024 (BL số 69).
2. Buộc ông Huỳnh M Lâm Thị H trách nhiệm trả cho NIKKI
T tiền chuyn nhượng đất và tin giá trị quyền sử dụng đất (sau khi trừ công sc
qun lý, n gi, n tạo đất), tổng số tiền 816.499.500 đồng (Tám trăm mười sáu
triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng).
3. Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, đối với thời
gian chậm thi hành án.
4. Ván phí dân sự thẩm: Ông Huỳnh M Lâm Thị H được miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Bà NIKKI T số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0002920 ngày
8
20/5/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Sóc Trăng (Do ông Thạch Hoàng I
nộp thay).
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Tổng chi phí số
tiền 25.590.000 đồng (Hai mươi lăm triệu năm trăm chín mươi nghìn đồng),
ông M bà H cùng phải chịu số tiền này. Do Bà NIKKI T đã nộp tạm ứng trước
toàn bộ, nên ông Huỳnh M Lâm Thị H nghĩa vụ nộp số tiền 25.590.000
đồng (Hai mươi lăm triệu năm trăm chín mươi nghìn đồng) để hoàn trả cho
NIKKI T.
6. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án, đương svng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bn án hoc
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân s năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), thì những người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THẨM
Nơi nhn: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh;
- Cục THADS tỉnh Sóc Trăng; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyn Văn Ton
Tải về
Bản án số 115/2024/DS-ST Bản án số 115/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 115/2024/DS-ST Bản án số 115/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất