Bản án số 110/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 110/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 110/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 110/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 22/10/2024, giữa nguyên đơn và ông Đoàn Văn Q - Giám đốc công ty TNHH N đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác của Công ty TNHH N với bác sĩ Nguyễn Thiên H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 110/2025/DS-ST
Ngày: 05/8/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng hợp tác”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Hoàng Minh
Ông Lưu Đức Quang
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 4 -
Thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 – Thành phố Hồ Chí Minh: Bà Trần
Ngọc Ánh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 08 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số
165/2025/TLST-DS ngày 27/02/2025 về “Tranh chấp hợp đồng hợp tác” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 79/2025/QĐXXST-DS ngày 10/07/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn D; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp A, xã X
(cũ: X, huyện X), tỉnh Đồng Nai; địa chỉ liên lạc: B N, phường B (cũ: Phường E,
Quận C), Thành phố Hồ Chí Minh (Có mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH N; trụ sở: 209 T, phường B (cũ: Phường A, quận T),
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Văn Q (Vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1, Bà Nguyễn Thiên H; địa chỉ: A chung H, A Hồ N, phường C (cũ: Phường
A, Quận E), Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt).
2, Ông Nguyễn n H1; địa chỉ: 3 N, phường A y (cũ: Phường A, quận G),
Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo tài liệu chứng cứ tại hồ tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông
Nguyễn Tấn D trình bày:
Thông qua anh Nguyễn Văn H1, nguyên đơn được biết công ty TNHH N đã
hợp đồng hợp tác với bác sĩ Nguyễn Thiên H ba năm, tuy nhiên do lý do nội bộ công ty
nên hiện không tiếp tục mở phòng khám mới để hợp tác với bác Nguyễn Thiên H
2
được nữa nên nhu cầu chuyển nhượng hợp đồng hợp tác y cho bên thứ ba yêu
cầu phí giới thiệu là 20.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng). Nguyên đơn đã
đồng ý và cọc trước cho H1 9.000.000 VNĐ, số còn lại sẽ được trả sau khi ký hợp đồng
chuyển nhượng.
Ngày 22/10/2024, giữa nguyên đơn ông Đoàn Văn Q - Giám đốc công ty
TNHH N đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác của Công ty TNHH N
với bác Nguyễn Thiên H. Ngay sau đó, nguyên đơn đã chuyn cho ông Đoàn Văn Q
số tiền 80.000.000 VNĐ (trong đó 60.000.000 VNĐ (là tiền tr trước cho bác
Nguyễn Thiên H ba tháng và cọc một tháng là 20.000.000 VNĐ).
Nguyên đơn cũng đã chuyển cho ông H1 số tiền còn lại 11.000.000 VNĐ
tiền giới thiệu. Sau đó, ông Q đã chuyển lại cho nguyên đơn số tiền 4.000.000 VNĐ
hợp đồng tính tiền ba tháng từ ngày 15/10/2024 đến 15/01/2025 nhưng hợp đồng được
chuyển nhượng cho nguyên đơn vào ngày 22/10/2024 nên trừ ra số tiền tương đương.
Theo nội dung hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác thì Công ty TNHH
N sẽ nhượng lại quyền hợp tác với bác sĩ Nguyễn Thiên H giao lại toàn bộ hồ sơ tài
liệu pháp lý của bác sĩ Nguyễn Thiên H cho nguyên đơn để xin giấy phép hoạt động.
Tuy nhiên hồ sơ giấy tờ mà ông Q bàn giao cho nguyên đơn bị thiếu giấy tờ dẫn
đến không thể xin giấy phép hoạt động cho phòng khám được..
Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án: Buộc Công ty TNHH N phải trả lại cho nguyên
đơn số tiền 76.000.000 đồng.
Bị đơn - Công ty TNHH Nông Đoàn Văn Q đại diện theo pháp luật trình bày:
Ngày 22/10/2024, Công ty TNHH N ông đại diện theo pháp luật đã kết
hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác với ông Nguyễn Tấn D. Theo nội dung hơp
đồng bên Công ty chuyển giao toàn bộ quyền nghĩa vụ của hợp đồng cộng tác số
08/HĐCT-VU ngày 30/6/2024 giữa Công ty TNHH N và bác Nguyễn Thiên H cho
ông Nguyễn Tấn D. Thực hiện hợp đồng, ông D đã thanh toán cho công ty số tiền
80.000.000 đồng bên công ty cũng đã bàn giao các giấy tờ pháp liên quan trong
hợp đồng cho ông D. Nay công ty không đồng ý toàn bộ yêu cầu của ông D ngày
18/10/2024 công ty đã chuyển số tiền 60.000.000 đồng cho Nguyễn Thiên H theo
hợp đồng hợp tác, công ty đã làm đúng theo thỏa thuận tại hợp đồng chuyển nhượng đã
ký giữa hai bên.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thiên H trình bày: Bà không
kết hợp đồng hợp tác với ông Nguyễn Tấn D, bà không nhận tiền từ ông Nguyễn Tấn
D, do đó không chịu trách nhiệm trong vụ án này, xin vắng mặt không tham gia
tố tụng tại Tòa.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H1 trình bày: Ông đã
nhận phí môi giới là 20 triệu từ ông D và ông đã trả lại 20 triệu này cho ông D.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa án đã thực
hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội dung, đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số
tiền 76.000.000 đồng (Bảy mươi sáu triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH N; trụ sở: 209 T, phường B (cũ:
Phường A, quận T), Thành phố Hồ Chí Minh trả lại tiền theo hợp đồng hợp tác giữa hai
3
bên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Khu vực 4 theo quy định khoản 3 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai tham gia phiên Tòa nhưng không mặt. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan.
Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Tại Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác ngày 22/10/2024 đã giữa
Công ty TNHH N và ông Nguyễn Tấn D có nội dung:
Tại điểm a khoản 2 Điều 1 ghi: Bên A (công ty) chuyển toàn bộ quyền và nghĩa
vụ trong hợp đồng cộng tác giữa bên A Nguyễn Thiên H trong hợp đồng số
08/HĐCT-VU ký ngày 30/6/2024 sang cho bên B (ông D)... ”.
Tại điểm i khoản 1 Điểu 6 ghi: Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận: Bên A
bên dịch vụ đồng ý trả lại toàn bộ số tiền cho bên B đã thanh toán, bồi thường thiệt hại
cho bên B nếu bên A bên dịch vụ có hành vi lừa dối gây thiệt hại dẫn đến bên B
Bác sĩ H không thể hợp tác theo hợp đồng cộng tác nêu trên và hợp đồng sang nhượng
hợp đồng cộng tác này”.
Nhận thấy hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cộng tác ngày 22/10/2024 không
sự tham gia của bác H, tại Hợp đồng cộng tác số 08/HĐCT-VU ngày 30/6/2024
đã giữa Công ty TNHH N Nguyễn Thiên H không thể hiện nội dung bên
Công ty được quyền chuyển nhượng hợp đồng cộng tác này. Nay Bác H không thể
hợp tác theo hợp đồng chuyển nhượng nêu trên, vì vậy Công ty TNHH N phải có trách
nhiệm trả lại toàn bộ số tiền ông Nguyễn Tấn D đã thanh toán cho Công ty. Do đó chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc Công ty TNHH N phải trả cho nguyên đơn số tiền
76.000.000 đồng (Bảy mươi sáu triệu đồng).
Bị đơn phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 413 Bộ luật Dân sự
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Nguyễn Tấn D:
Công ty TNHH N có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Tấn D số tiền 76.000.000
đồng (Bảy mươi sáu triệu đồng).
Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi nh án (đối với các khoản tiền phải trả cho
4
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí Dân sự sơ thẩm:
Bị đơn - Công ty TNHH N phải nộp án phí Dân sự thẩm 3.800.000 đồng
(Ba triệu tám trăm ngàn đồng).
Hoàn lại cho nguyên đơn - ông Nguyễn Tấn D số tiền tạm ứng án pđã nộp
1.900.000 đồng (Một triệu chín trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0003381 ngày 25/2/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được
sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. HCM;
- VKSND TP . HCM;
- VKSND Khu vực 4 – TP HCM;
- Thi hành án Dân sự TP Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Thị Hồng Vân
Tải về
Bản án số 110/2025/DS-ST Bản án số 110/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 110/2025/DS-ST Bản án số 110/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất