Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 110/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 110/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Thị L yêu cầu ly hôn với anh Danh Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 110/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
“V/v ly hôn, yêu cầu nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Danh Thị Kiều Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lương Thị Hồng Hạnh
2. Bà Nguyễn Thị Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao tham gia phiên tòa:
bà Thị Xà Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang, đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 202/2024/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 7 năm 2024 về việc “ly hôn,
yêu cầu nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 71/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 28/8/2024 giữa:
- Nguyên đơn: chị Thị L, sinh năm 1987 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang
- Bị đơn: anh Danh Đ, sinh năm 1983 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đề ngày 10/7/2024 và tại phiên
tòa nguyên đơn chị Thị L trình bày: Năm 2003 chị L và anh Danh Đ có quen
biết tìm hiểu nhau được gần một năm thì quyết định kết hôn, anh chị có tổ chức
đám cưới năm 2004 và anh chị có đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân
xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang ngày 07/2/2014. Sau khi cưới, vợ chồng chị
sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do hai
người không hợp, anh Đ thường xuyên uống rượu rồi ghen tuông vô cớ và đuổi
chị đi nhiêu lần, chị đã khuyên can và nhẫn nhịn anh Đ nhiều lần nhưng anh
Đặng ngày C quá đáng nên chị đã bỏ đi sống ly thân với anh Đ từ năm 2020 đến
2
nay. Trong thời gian ly thân, chị L và anh Đặng Í gặp nhau và cũng không có
liên lạc với nhau, nếu có gặp nhau thì hai người cũng không nói chuyện với
nhau. Chị L đã suy nghĩ rất kỹ, chị và anh Đ không thể hàn gắn hôn nhân được
nữa vì chị đã không còn tình cảm với anh Đ nên chị quyết định ly hôn với anh
Đ.
Chị L khai vợ chồng chị có hai người con chung tên Danh Thành H, sinh
ngày 20/01/2005 và Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày 26/02/2016. Con tên Danh
Thành H đã trưởng thành trên 18 tuổi, còn Danh Thị Ngọc H1 sống với chị L từ
khi vợ chồng ly thân năm 2020 đến nay. Về tài sản chung và nợ chung chị L xác
định không có.
Tại phiên tòa, chị Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết về hôn nhân cho chị L
được được ly hôn với anh Danh Đ. Về con chung chị L yêu cầu được nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày 26/02/2016 và chị L
không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Còn con tên Danh Thành H, sinh
ngày 20/01/2005 đã trưởng thành trên 18 tuổi nên chị L không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không có nên chị L không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Danh Đ không có mặt tại phiên tòa: Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định
pháp luật nhưng anh Đ không có mặt cũng không cung cấp bản tự khai cho Tòa
án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay bất cứ yêu cầu nào của anh.
Đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, người tham gia tố
tụng; việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người
tham gia tố tụng và Viện kiểm sát đúng quy định. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội
đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn đã được thông báo, tống đạt các văn bản
tố tụng đúng quy định nhưng đều vắng mặt là không tuân thủ quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56,
Điều 81, Điều 82 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Tuyên xử
về hôn nhân chấp nhận cho chị Thị L được ly hôn với anh Danh Đ. Về con
chung: giao Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày 26/02/2016 cho chị L tiếp tục nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Còn con tên Danh Thành H, sinh ngày 20/01/2005
đã trưởng thành trên 18 tuổi nên chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về cấp
dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung chị L không yêu cầu tòa án giải
quyết, do đó không đề nghị xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét
đầy đủ và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: chị Thị L yêu cầu ly hôn với anh Danh Đ và chị L yêu cầu
nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định là “ly hôn, yêu cầu nuôi con”
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Anh Danh Đ với tư cách là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ 2 nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án vẫn được xét xử theo quy định.
[2] Về hôn nhân: Năm 2003 chị Thị L và anh Danh Đ có quen biết tìm hiểu
nhau được gần một năm thì anh chị quyết định kết hôn với nhau, anh chị có tổ
chức đám cưới năm 2004 và anh chị có đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang số 254 ngày 07/2/2014 theo quy định tại
Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010 thì hôn
nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Xét yêu cầu của chị L được ly hôn với anh Đ vì lý do hai người không hợp,
anh Đ thường xuyên uống rượu rồi ghen tuông vô cớ và đuổi chị đi nhiêu lần,
chị đã khuyên can và nhẫn nhịn anh Đ nhiều lần nhưng anh Đặng ngày C quá
đáng nên chị đã bỏ đi sống ly thân với anh Đ từ năm 2020 đến nay. Đối với anh
Đ, Tòa án đã nhiều lần tống đạt và thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng trong
đó có 02 lần tống đạt Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải để tạo điều kiện cho vợ chồng anh chị hòa giải,
đoàn tụ với nhau nhưng anh Đ đều không có mặt nên Tòa án không tiến hành
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
được.
Tại phiên tòa, chị L khai rõ trong thời gian ly thân từ năm 2020 đến nay,
chị L và anh Đặng Í gặp nhau và cũng không có liên lạc với nhau, nếu có gặp
nhau thì hai người cũng không nói chuyện với nhau. Chị L đã suy nghĩ rất kỹ,
chị và anh Đ không thể hàn gắn hôn nhân được nữa vì chị đã không còn tình
cảm với anh Đ nên chị quyết định ly hôn với anh Đ. HĐXX thấy rằng, sau thời
gian chung sống với nhau giữa chị L, anh Đ mới phát sinh sự bất đồng quan
điểm dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt và hai người không còn
duy trì được tình yêu thương dành cho nhau, vợ chồng đã ly thân nhau từ 2020
đến nay nên làm cho tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56
4
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là phù
hợp.
[3] Về con chung: chị L khai vợ chồng chị có hai người con chung tên
Danh Thành H, sinh ngày 20/01/2005 và Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày
26/02/2016. Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục Danh Thị
Ngọc H1; còn con tên Danh Thành H đã trưởng thành trên 18 tuổi nên chị L
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian chị L
ly thân với anh Đ từ năm 2020 đến nay, chị L là người trực tiếp nuôi con Danh
Thị Ngọc H1 và cháu H1 cũng được phát triển bình thường về mọi mặt, hiện nay
cháu H1 đang học lớp 2. Đồng thời, cháu H1 cũng có nguyện vọng muốn được
tiếp tục sống với mẹ nên Hội đồng xét xử giao Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày
26/02/2016 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là đúng với nguyện vọng
của cháu H1, phù hợp với thực tế, không trái đạo đức xã hội và đúng quy định
pháp luật. Còn con tên Danh Thành H đã trưởng thành trên 18 tuổi nên chị L
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: chị L không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi
con nên HĐXX không xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị L xác định vợ chồng chị không có tài
sản chung và cũng không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do đó, HĐXX không xem xét.
[6] Đối với bị đơn anh D Đặng Tòa án tiến hành thẩm tra, xác minh cho
thấy anh Đ thường xuyên vắng mặt ở nơi cư trú, không rõ thời điểm trở về và
không xác định được địa chỉ nơi cư trú mới. Tòa án căn cứ Điều 175, Điều 177,
Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tiến hành thủ tục niêm yết các văn bản tố
tụng đối với anh Đ theo quy định nhưng anh Đ vẫn không có mặt không có lý do
và anh Đ cũng không gửi bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến và yêu cầu của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị L cho Tòa án nên HĐXX không thể xem
xét nguyện vọng của anh.
[7] Xét ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa đối với nội dung vụ
án là có căn cứ phù hợp với quy định pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
[8] Về án phí: bằng 300.000 đồng chị Thị L phải nộp do có yêu cầu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 175, Điều 177, Điều
179, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 11 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010; Điều 56, Điều 81, Điều
82 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban

5
Thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: chấp nhận cho chị Thị L được ly hôn với anh Danh Đ.
2. Về con chung: Giao Danh Thị Ngọc H1, sinh ngày 26/02/2016 cho chị
Thị L chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Anh
chị có quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Miễn xét.
4. Về án phí HNST: bằng 300.000đồng chị L phải nộp do anh có yêu cầu
ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp trước đây
là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0006063 ngày
10/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Như vậy, chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Báo cho chị L được biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là
15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 30/9/2024. Báo cho anh Đ biết có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ
hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
“Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 9,
Điều 7, Điều 7a, 7b Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Tm/. Héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm
ThÈm ph¸n-chñ täa phiªn tßa
N¬i nhËn
:
-Tßa ¸n tØnh;
-VKS huyÖn;
-Chi côc THADS
huyện
;
(Đã ký)
-C¸c ®-¬ng sù;
-L-u hå s¬.
Danh Thị Kiều Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm