Bản án số 110/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 110/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 110/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 110/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TR
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 110/2024/DS-ST
Ngày 26-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hải.
2. Ông Nguyễn Văn Dạng.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Ni, Thư Tòa án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
Trăng, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 77/2024/TLST-DS ngày 02 tháng 05
năm 2024, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 214/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh ngày 01/01/1979 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 12/04/2024, quá trình giải quyết tại phiên tòa
nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày cho rằng trong năm 2023 âm lịch,
Nguyễn Thị V hỏi vay của ông nhiều lần với số tiền 175.000.000 đồng, lãi suất
2
1,66%/tháng, mục đích vay để chi tiêu sinh hoạt, sử dụng chung gia đình, cụ thể:
Lần đầu ngày 26/02/2023 âl vay số tiền 30.000.000 đồng; Lần thứ hai ngày 25/10/2023
âl vay số tiền 30.000.000 đồng; Lần thứ ba ngày 17/12/2023 âl vay số tiền 15.000.000
đồng; lần thứ tư, ngày 27/12/2023 âl vay số tiền 90.000.000 đồng và lần thứ năm ngày
29/12/2023 âl vay số tiền 10.000.000 đồng. Thời hạn trả nợ được bà V hứa khoảng 2-3
tháng sau kể từ ngày vay các lần giao tiền làm biên nhận chữ của V.
Sau khi vay V đóng lãi cho ông đến tháng 12/2023 âl thì ngưng cho đến nay, q
hạn trả nnhưng V không trả tiền nợ gốc lãi, ông đã nhiều lần yêu cầu V trả
nợ như đã thỏa thuận nhưng V chỉ hứa không thực hiện. Theo đơn ông yêu cầu
buộc vchồng ông T bà V trả số tiền vay 175.000.000 đồng không yêu cầu
tính lãi. Thực tế người vay tiền là bà V, khi vay bà V cũng yêu cầu ông giấu không cho
ông T biết do V vay tiền dùm người khác ông đồng ý nên ông rút yêu cầu khởi
kiện đối với ông T, giữ nguyên yêu cầu V trả tiền vay 175.000.000 đồng không
yêu cầu tính lãi.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị V vắng mặt, quá trình giải quyết
không có văn bản trình bày ý kiến.
Quan điểm kiểm sát của đại diện Viện kiểm sát như sau: Từ khi thụ đến khi
kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa xét xử, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, các thành
viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ đúng với c quy định của pháp luật. Qua chứng cứ kết quả tranh tụng tại
tòa xác định yêu cầu khởi kiện của ông H căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Yêu cầu khởi kiện của ông H tranh chấp n sự về hợp đồng vay tài sản
quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn có nơi cư trú tại
huyện T, tỉnh Sóc Trăng nhưng V thay đổi nơi trú gắn với việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ không thông báo cho ông H biết về nơi cư trú, làm việc mới theo quy định tại
khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố
tình giấu địa chỉ. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị thụ lý, xét xử sơ thẩm theo
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017 ngày 05/5/2017 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đương sự đã được Tòa án tống đạt văn bản
tố tụng đến phiên tòa hợp lđến lần thứ hai, bị đơn V ông T vắng mặt không
lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt người tham gia tố tụng trên.
[2] Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, ông H rút yêu cầu khởi kiện đối với ông
T. Xét việc rút yêu cầu khởi kiện của ông H là hoàn toàn tự nguyện, Hội đồng xét xử
3
chấp nhận theo khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự và đình chỉ giải quyết đối
với yêu cầu đã rút trên của nguyên đơn.
[3] Về nội dung: Ông Nguyễn Văn H yêu cầu bà Nguyễn Thị V trả số tiền vay là
175.000.000 đồng. Chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Ông H cung cấp tờ giấy viết
tay tiêu đề “chị T 2022” yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ của bị đơn
V trên giấy viết tay. Tại kết luận giám định số 155/KTTL-KTHS ngày 29/08/2024
của Phòng kỹ thuật công an hình sự tỉnh S kết luận chữ từ Vân” sau dòng: “Chị
toàn mượn = 15000.000. 17 . 12.1.2; Chị toàn mượn = 90.000.000-27-12-1-2-2-3; Chị
toàn = 10000.000-29-12-1-2-2-3; Chị toàn = 30.000000.26-2-2023; Chị toàn mượn =
30.000.000 -25 - 10” tiêu đề Chị toàn 2022” trên tờ giấy kẻ ngang kích thước
(20 x 15)cm, (Ký hiệu A) so với chữ ký, chữ viết của Nguyễn Thị V trên các tài liệu
mẫu so sánh (Ký hiệu:M1,M2) do cùng một người ra. Tòa án đã thông báo kết quả
giám định, bị đơn bà V không có văn bản phản đối nên có cơ sở xác định bà V vay tiền
của ông H 05 lần, tổng cộng là 175.000.000 đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 466
Bộ luật dân sự 2015 “Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;…”. N
vậy, V vay tiền không trả đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn ông H về buộc V trả số tiền vốn vay 175.000.000
đồng.
[4] Về lãi suất: Ông H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Chi phí giám định tổng cộng là 2.580.000 đồng, bà Nguyễn Thị V phải chịu
theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự.
[6] Về án phí: u cầu của nguyên đơn được chấp nhận, bđơn V phải chịu
tiền án phí theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[7] Qua phân tích như trên, đề nghị của v đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thạnh Trị là phù hợp quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 161, khoản 2 Điều 244 Bộ luật t
tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự. Khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H, buộc Nguyễn Thị V
nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn H s tiền 175.000.000 đồng (một trăm bảy
mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số
tiền chậm thi hành án.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đối với ông Nguyễn n
T về trách nhiệm liên đới với bà Nguyễn Thị V trả nợ.
3. Về chi phí giám định: Nguyễn Thị V phải chịu 2.580.000 đồng, số tiền
bà V nộp được hoàn trả cho ông Nguyễn Văn H.
4. Án phí dân sự thẩm: Nguyễn ThV phải chịu 8.750.000 đồng (tám
triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng). Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn H tiền tạm ứng
án phí dân sự thẩm 4.375.000 đồng theo biên lai thu số 0003883 ngày 25/4/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa tthời hạn kháng o tính tngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân scó
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- CCTHADS huyện Thạnh Trị;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 110/2024/DS-ST Bản án số 110/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 110/2024/DS-ST Bản án số 110/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất