Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị G và anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƢỢNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/3/2025
V/v ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƢỢNG-TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Lƣ Quốc Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Võ Cẩm
2- Ông Nguyễn Văn Mẫm
- Thư phiên tòa: Thị Thúy Kiều. Thư Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Hoàng Anh - Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang t xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
236/2024/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 12 năm 2024 về việc Ly hôn và yêu cầu nuôi
con theo Quyết định đưa v án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10
tháng 02 năm 2025 Quyết định Hoãn phiên tòa số: 09/2025/HNngày 26 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1986. (Vắng mặt, đơn đề nghị
xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1981. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp LBM, xã TY A, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 11 năm 2024 trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị G trình bày và yêu cầu như sau:
- Về hôn nhân: Chị anh Trần Văn D tự nguyện tiến tới hôn nhân, gia đình
hai bên có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán ở địa phương vào năm 2006 và vợ
2
chồng có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TY A, huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang vào ngày 04/10/2012. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng 05 năm thì mâu thuẫn, nguyên nhân do anh D không chăm lo làm ăn,
thường xuyên nhậu nhẹt và hay chửi chị và các con. Mặc dù đã được gia đình khuyên
can nhiều lần nhưng anh D không sửa đổi. Do vậy, chđã ly thân với anh D khoảng
03 năm nay, hiện tại mỗi người đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm lẫn nhau,
vợ chồng không còn tình cảm nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.
- Về con chung: Chị anh D 02 người con chung tên Nguyễn Thị Kim C,
sinh ngày 05/5/2008, giới tính nữ Trần Trọng P, sinh ngày 22/6/2012, giới tính
nam, hiện nay đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi các con
và không yêu cầu anh D phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị và anh D không tài sản chung nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn D vng mt trong quá trình gii quyết v án và ti
phiên tòan không có ý kiến trình bày đi với yêu cầu khi kin của chị
Nguyn Th G.
Tại phiên tòa: Chị Nguyn Th G đề nghị được vắng mặt khi xét xử vụ án và
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với anh D.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Về phần thủ tục: Từ khi thụ lý hồ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử thì
Thẩm phán đã thực hiện trình tthủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên
toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) Tđã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy
định của pháp luật.
Về phần nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp về ly hôn nuôi con, bị
đơn nơi trú trên địa giới hành chính huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
3
[2] Vtố tụng: Bị đơn anh Trần Văn D đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa xét xử lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần
Văn D.
Chị Nguyễn Thị G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét thấy việc Chị G đề nghị
xét xử vắng mặt trên sở tự nguyện nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, HĐXX chấp nhận đề nghị của Chị G để xét xử vắng mặt chị.
Do trong vụ án, các đương sự đu vắng mặt nên HĐXX thực hiện việc xét xử
theo trình tự được quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị G anh D xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện,
được sự thống nhất của hai bên gia đình tổ lễ cưới theo phong tục tập quán địa
phương và vợ chồng đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Yên A, huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 04/10/2012 nên quan hệ hôn nhân của chị
G và anh D hợp pháp.
Chị G yêu cầu ly hôn với anh D, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm,
anh D ham chơi, không lo làm ăn để lo cho tương lai mà còn thường hay nhậu nhẹt về
kiếm chuyện chửi chị G và các con.
Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo cho anh D biết vviệc
chị G yêu cầu ly hôn thông báo cho anh D đến Tòa án tham gia hòa giải, nhưng
anh D đều vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị G.
Hội đồng xét xnhận thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị G và anh D xảy
ra mâu thuẫn kéo dài, vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 03 năm nay, anh D cũng
không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm, vợ chồng không còn quan tâm lẫn nhau.
Từ đó cho thấy n nhân của chị G anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét xthống nhất chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị G, cho chị G được ly
hôn với anh D.
- Về con chung: Chị G anh D 02 người con chung tên Nguyễn Thị Kim
C, sinh ngày 05/5/2008, giới tính ntên Trần Trọng P, sinh ngày 22/6/2012, giới
tính nam, hiện nay đang sống với chị. Chị G yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các
con và không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con.
4
Xét thấy, các con chung tên Nguyễn Thị Kim C Trần Trọng P tkhi chị G
anh D ly thân với nhau cho đến nay thì các con sống cùng với chị G được chị G
chăm sóc nuôi dưỡng đến nay. Để đảm bảo môi trường sống ổn định cho các con
cũng như nguyện vọng của các con đều muốn sống với mẹ, Hội đồng xét xử thống
nhất giao các con chung tên Nguyễn Thị Kim C, sinh ngày 05/5/2008, giới tính nữ
tên Trần Trọng P, sinh ngày 22/6/2012, giới tính nam cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị G không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không đề cập xem xét.
Anh D quyền quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con
chung không ai quyền ngăn cản nhưng không được lợi dụng quyền thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị G trình bày chanh D không tài
sản chung nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không
đề cập xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và nợ
trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị G phải chịu án phí ly n
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị G
đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo lai thu số 0000738 ngày 04/12/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. các lẽ
trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227,
228, 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Các điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 điểm
a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị G được ly hôn với anh Trần
Văn D.
5
2. Về con chung: Giao các con chung tên Nguyễn Thị Kim C, sinh ngày
05/5/2008, giới tính nữ tên Trần Trọng P, sinh ngày 22/6/2012, giới tính nam cho
chị Nguyễn Thị G trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị Nguyễn Thị G không yêu cầu anh Trần Văn D phải cấp dưỡng nuôi con
nên không đề cập xem xét.
Anh D quyền quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con
chung không ai quyền ngăn cản nhưng không được lợi dụng quyền thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị G xác định chị anh D
không tài sản chung nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề
cập xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và nợ
trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Nguyễn Thị G phải chịu án phí ly hôn
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị G
đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo lai thu số 0000738 ngày 04/12/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Như vậy,
chị Nguyễn Thị G đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt.
Báo cho các đương sự biết, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện, tỉnh;
- CCTHADS huyện;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu HS, văn phòng. Lƣ Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất