Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình. 1. Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21-01-2025.
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Bảo Trân là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 294/2024/TLST-HNGĐ
ngày 09 tháng 10 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 449/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị L, sinh năm 1995 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1997 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 10 năm 2024 cùng các văn bản khác
kèm theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị L trình bày: Vào năm 2015
chị và anh Nguyễn Văn L kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau vào ngày 18 tháng 6 năm 2019. Trong quá trình
chung sống giữa chị và anh L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống nên không tìm được tiếng nói chung và đã sống ly thân từ tháng 01 năm
2024 cho đến nay. Vì cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh L không còn hạnh
phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên chị yêu cầu
được ly hôn với anh Nguyễn Văn L. Về con chung, có hai người tên là Nguyễn
Gia H (giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 10 năm 2015 và Nguyễn Gia K (giới
tính nam), sinh ngày 24 tháng 12 năm 2018. Khi ly hôn chị yêu cầu giao Nguyễn
2
Gia H cho anh L nuôi dưỡng, chị nuôi dưỡng Nguyễn Gia K, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố
tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung
cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Phan Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với
anh Nguyễn Văn L là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Bị đơn anh Nguyễn Văn L cư trú tại ấp C, xã P, huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt anh Nguyễn Văn L là đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân, chị L và anh L kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị L và anh L là hôn nhân
hợp pháp. Chị L yêu cầu ly hôn với anh L vì chị L cho rằng quá trình chung
sống giữa chị L và anh L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên cuộc sống hôn nhân giữa
chị L và anh L không còn hạnh phúc, chị L và anh L đã sống ly thân từ tháng 01
năm 2024 cho đến nay mà không hàn gắn, đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ
án, anh L không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị L cũng như không có
thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa
chị L và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị L ly hôn với anh L là có căn cứ
đúng theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, có hai người tên là Nguyễn Gia H (giới tính nam), sinh
ngày 16 tháng 10 năm 2015 và Nguyễn Gia K (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng
12 năm 2018, chị L yêu cầu giao Nguyễn Gia H cho anh L nuôi dưỡng, chị L nuôi
dưỡng Nguyễn Gia K. Anh L không có ý kiến phản đối với yêu cầu về con chung
của chị L. Từ đó, giao anh L trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Gia H, chị L trực tiếp
nuôi dưỡng Nguyễn Gia K. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không
đặt ra xem xét.
[4] Chị L chưa có yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Anh L
không có ý kiến về những vấn đề trên nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị L phải chịu theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phan Thị L ly hôn với anh
Nguyễn Văn L.
2. Về con chung, anh Nguyễn Văn L trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Gia H
(giới tính nam), sinh ngày 16 tháng 10 năm 2015. Chị Phan Thị L trực tiếp nuôi
dưỡng Nguyễn Gia K (giới tính nam), sinh ngày 24 tháng 12 năm 2018. Chị
Phan Thị L và anh Nguyễn Văn L không cấp dưỡng nuôi con.
Chị Phan Thị L và anh Nguyễn Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Phan Thị L phải chịu
300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003908, ngày 09 tháng
10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên
chị Phan Thị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Ủy ban nhân dân xã P, huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hồng Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm