Bản án số 11/2023/DS-ST ngày 28/03/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2023/DS-ST ngày 28/03/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 11/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 11/2023/DS-ST
Ngày : 28.3.2023
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trọng Hoàng
2. Ông Trần Ngọc Biên
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương- Thư Toà án, Tòa án nhân dân
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham gia phiên tòa: Lâm
Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tán nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 132/2022/TLST-
DS ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc Tranh chấp hợp đồng n sự vay tài sản theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2023/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 01 năm 2023 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách X. Địa chỉ: CC5- Bán đảo L, quận H, Thành
phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Trần Thị Lệ Phương, chức vụ: Giám đốc Phòng giao
dịch NH X huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Địa chỉ: 02 Trần Hưng Đạo, thị trấn L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng (văn bản ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng
giám đốc Ngân hàng chính sách X)
2. Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1979 và bà Lê Ngọc M, sinh năm 1990. Địa
chỉ: Thôn T, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
(Bà Trương Thị Lệ P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, vợ chồng ông Trần Văn N, bà
Lê Ngọc M vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/9/2022 các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn
Ngân hàng chính sách X trình bày:
2
Ngân hàng X- Phòng giao dịch X huyện B cho vợ chồng ông N, M vay tiền
theo chính sách hộ nghèo tại địa phương, cụ thnhư sau: Ngày 20/10/2017 Phòng giao dịch
Ngân hàng X huyện B có ký hợp đồng cho vay vốn với ông N, M để cho hộ ông N,
M (hộ nghèo) vay số tiền 50.000.000 đồng, mục đích vay là để trồng cà phê mới, thời hạn
vay 05 năm, nợ gốc cứ 12 tháng trả 01 lần vào ngày 20/10 ng m, mỗi lần trả
10.000.000 đồng, trả 05 lần trong 05 năm hết nợ gốc là 50 triệu đồng, tính đến 20/10/2022
phải trả xong nợ gốc. Lãi suất cho vay 0,55%/tháng, lãi trả hàng tháng vào ngày 20 hàng
tháng. Hvay đã cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ lãi, gốc đúng hạn theo
cam kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay vốn, vợ chồng ông N, bà M đã vi phạm hợp đồng
vay, không thực hiện trả gốc, lãi theo kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng vay vốn. Đến nay
vợ chồng N, bà M chưa trả nợ gốc cho Ngân hàng, còn tiền trả lãi đến ngày 20/9/2021 còn
từ đó đến nay không trả lãi.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông N, M có trách nhiệm trả số nợ
gốc đã vay 50.000.000 đồng, lãi phát sinh tạm tính đến ngày 30/01/2023 4.410.428
đồng. Ông N, ông Mạnh tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã kết với
ngân hàng cho đến khi trả xong nợ. Về án phí Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Bị đơn vợ chồng ông Trần Văn NLê Ngọc M đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để làm việc nhưng đều vắng mặt không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên không có lời khai nào.
Tòa án đã tiến hành m phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải vào ngày 30/01/2023 nhưng không được. do nguyên
đơn mặt, đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải nữa giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bổ sung
bảng nh lãi đến ngày 28/3/2023, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền gốc đã vay 50.000.000 đồng,
lãi phát sinh tạm nh đến ngày xét xử 28/3/2023 4.917.926 đồng, bị đơn tiếp tục
chịu i phát sinh theo hợp đồng đã kết với ngân hàng cho đến khi trả xong nợ.
Về án phí cần buộc bị đơn chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Ngân hàng chính sách X- Người đại diện theo ủy quyền bà
Trương Thị Lệ P đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn vợ chồng ông Trần Văn N
Ngọc M đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vắng mặt tại
phiên tòa không skiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bluật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng chính sách X đối với bị đơn
vợ chồng ông Trần Văn N Lê Ngọc M, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
Ngân hàng chính sách X được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật. Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách X huyện B, tỉnh Lâm Đồng được thành
lập theo quyết định số 426/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003, hoạt động theo Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng chính sách X.
Tại hồ vay vốn tháng 10/2017 (gồm sổ vay vốn, giấy đề nghị vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay, sổ lưu tờ rời theo dõi vốn vay- thu nợ- dư nợ, giấy
ủy quyền (bản sao), quyết định công nhận hộ nghèo năm 2017, danh sách hộ nghèo
bản photo) thể hiện Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách X huyện B hồ
cho vay vốn đối với vợ chồng ông Trần Văn N và Ngọc M. Nội dung Ngân
hàng cho vợ chồng ông N, M vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 05 năm
(từ ngày 20/7/2017 đến 20/7/2022), lãi suất cho vay 0,55%/tháng, lãi suất nợ quá hạn
bằng 130% lãi suất khi cho vay, lãi trả hàng tháng vào ngày 20 hàng tháng, tiền gốc
trả định kỳ 12 tháng/lần với số tiền 10.000.000 đồng, mục đích cho vay vốn để phục
vụ trồng phê mới (mua phân bón, thuốc trừ sâu). Tại hvay vốn thì M
giấy ủy quyền cho ông N tên người vay giao dịch với ngân hàng, còn ông N
trực tiếp ký tên vay vốn và nhận tiền vay. Hộ vay đã cam kết sử dụng vốn vay đúng
mục đích, trả nợ lãi, gốc đúng hạn theo cam kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng, vợ chồng ông N, bà M có trả lãi cho ngân hàng
đến ngày 20/9/2021, còn tiền gốc không trả. Từ ngày 21/9/2021 đến nay không tiến
hành trả lãi, gốc cho ngân hàng. Tính theo thời hạn của hợp đồng vay vốn thì vợ
chồng ông N, bà M đã quá thời hạn trả nợ từ ngày 21/7/2022. Tính đến ngày xét x
(28/3/2023) tổng số tiền vợ chồng ông N, M chưa trả nợ cho Ngân hàng số tiền
gốc 50.000.000 đồng, lãi phát sinh từ tính đến ngày 28/3/2023 là 4.917.926 đồng.
Số nợ trên đã quá thời hạn, mặc dù ngân hàng đã yêu cầu vợ chồng ông N, M
thanh toán nợ nhưng nay vẫn chưa thu hồi được. Vì vậy việc Ngân hàng chính sách
X khởi kiện vchồng ông N, bà M để yêu cầu trả gốc lãi 54.917.926 đồng
có căn cứ và đúng pháp luật nên cần xem xét chấp nhận. Hội đồng xét xcần căn cứ
vào các điều 175, 463, 466, 468 Bluật dân sự 2015 buộc vợ chồng ông Trần Văn
N Ngọc M phải trả cho Ngân hàng chính sách X số tiền gốc 50.000.000
đồng, lãi phát sinh tạm tính đến ngày 28/3/2023 4.917.926 đồng. Buộc vợ chồng
4
ông N, bà M tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân
hàng cho đến khi trả xong nợ.
Về án phí: Đâyvụ án dân sự giá ngạch, do yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận, đồng thời nguyên đơn thuộc trường hợp không phải nộp án psơ thẩm
nên không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm2.745.896 đồng (54.917.926 đồng x 5%).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 264, Điều 266 Bộ
luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các điều 275, 463, 466, 468 Bộ luật dân s2015, Luật các tổ chức
tín dụng.
Căn cứ o Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, áp dụng Nghị quyết
326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng chính sách X đối với vợ chồng
ông Trần Văn N Ngọc M về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài
sản”.
Buộc vchồng ông Trần Văn N Ngọc M phải trả cho Ngân hàng
chính sách X số tiền 54.917.926 đồng (gồm nợ gốc 50.000.000 đồng, lãi tạm tính
đến ngày 28/3/2023 là 4.917.926 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã kết nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Về án phí: Buộc vợ chồng ông Trần Văn N Ngọc M phải nộp
2.745.896 đồng đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niên yết để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2015 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6; Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
được sửa đổi, bổ sung năm 2015.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Bảo Lâm;
- Chi cục THADS huyện Bảo Lâm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Bích Thủy
6
Tải về
Bản án số 11/2023/DS-ST Bản án số 11/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất