Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về ly hôn, tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 11/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Phương T - Trần Bảo S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 11/2022/HN-ST
Ngày: 31-3-2022
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Nguyễn Ngọc Anh
- Bà Nguyễn Ngọc Cúc
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Quang Tuyến Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Ông Cao Kỷ Dương Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
386/2021/TLST–HNngày 27 tháng 12 năm 2021 v“Ly hôn, tranh chấp về
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21 tháng 02 năm 2022 Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2022/QĐST-
HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Tổ 8, khu chung cư T, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Trần Bảo S, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Ấp 3, xã B, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
(Bà T, ông S có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai tại hồ sơ, nguyên đơn Nguyễn Thị
Phương T trình bày:
ông Trần Bảo S tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện chung sống
đăng kết hôn tại UBND B, huyện V, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 148/2010, ngày 02/8/2010. Ông chung sống bình thường
đến cuối năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
2
quan điểm sống, tính tình ngày càng không hòa hợp, vợ chồng không tìm được
tiếng nói chung trong nhiều vấn đề, dẫn đến thường xuyên xảy ra xung đột, cãi
. Từ tháng 5/2018 thì ông S sống ly thân nhau cho đến nay. Từ lúc sống
ly thân nhau cho đến nay vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì nhau. Năm
2020 đã làm đơn ly hôn đến Tòa án huyện Vĩnh Cửu, nhưng sau đó được Tòa
án khuyên giải để cho nhau một cơ hội hàn gắn, đã rút đơn về. Nhưng sau khi
rút đơn ly hôn về thì tình trạng mâu thuẫn vchồng vẫn tiếp diễn, ngày càng
trầm trọng, không thể hàn gắn được. Nay thấy tình cảm không còn, cuộc sống
hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Cửu giải quyết cho được ly hôn với ông Trần Bảo S.
V con chung: ông S 02 con chung tên Trần Nguyễn Thảo N, sinh
ngày 02/02/2012 và Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. Hiện nay cả 02 con chung
đều đang với . Ly hôn yêu cầu giao cả 02 cháu Trần Nguyễn Thảo N Trần
Nhật K cho trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo “Bản tự khai” đề ngày 04/01/2022 Biên bản lấy lời khai ngày
04/01/2022, ông Trần Bảo S trình bày:
Ông Nguyễn Thị Phương T đăng kết hôn được UBND B,
huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết n 148/2010, ngày 02/8/2010.
Q trình vợ chồng chung sống t đến cuối năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, do bất
đồng quan điểm sống. Từ tháng 5/2018 vợ chồng sống ly thân cho đến nay, trong
thời gian này ông bà không quan tâm, chăm sóc tới nhau. Năm 2020 T làm đơn
khởi kiện yêu cầu ly hôn, sau đó a án nhân n huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
n gắn n T rút đơn khởi kiện. T khi T t đơn khởi kiện thì v chồng ông
cũng không thể hàn gắn, đoàn tụ. Nay nh cảm vợ chồng không còn, mục đích
n nhân không đạt được n T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông thì ông
đồng ý ly n.
Về con chung: Ông 02 con chung tên Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày
02/02/2012 Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. Khi ly hôn ông đồng ý giao
cháu N và cháu K cho bà T nuôi dưỡng. Tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa
sơ thẩm:
- Về thủ tục tố tụng:
+ Về quan hệ pháp luật cách đương sự: Tòa án xác định đúng và
đầy đủ;
+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ
lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;
3
+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;
+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đđúng quy định
của pháp luật.
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và
đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ tại hồ đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho Nguyễn Thị
Phương T được ly hôn với ông Trần Bảo S. Giao cháu Trần Nguyễn Thảo N
cháu Trần Nhật K cho T nuôi dưỡng. Tạm thời ông S không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị
không xem xét, giải quyết. Án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Nguyễn Thị Phương T khởi kiện yêu cầu
ly hôn với ông Trần Bảo S, ông S địa chỉ tại: Ấp 3, xã B, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai; n cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bluật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Thị Phương T yêu cầu ly hôn, yêu cầu
được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”.
- Nguyễn Thị Phương T ông Trần Bảo S đơn xin vắng mặt, căn
cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Phương T ông Trần Bảo S
đăng ký kết hôn và được Ủy ban nn n xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy
chứng nhận kết hôn số 148/2010, quyển số 01/2009 ngày 02/8/2010 nên được
công nhận hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2000. Quá trình chung sống, ông phát sinh nhiều
mâu thuẫn nên T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình
trạng hôn nhân giữa ông, tại địa phương nơi cư trú cho thấy: T ông S sau
khi kết hôn chung sống tại B, huyn Vĩnh Cu, tỉnh Đồng Nai một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, hay xung đột, cãi vả nhau nên
đã sống ly thân từ tháng 5/2018 cho đến nay. Điều này cũng phù hợp với trình bày
của các đương sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều
lần nhưng ông S vẫn vắng mặt không đến Tòa, không do chính đáng nên
4
không thể tiến hành hòa giải. Điều này cho thấy ông S không muốn hòa giải, đoàn
tụ gia đình. T vẫn cương quyết được ly hôn với ông S do không thể tiếp tục
sống chung được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa T và ông S
có thật, kéo dài, không thể hàn gắn nên yêu cầu của T về việc ly hôn là có cơ
sở chấp nhận, cho Bà T được lyn với ông Trần Bảo S.
- Về con chung: T và ông S có 02 con chung n Trần Nguyễn Thảo N,
sinh ngày 02/02/2012 Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. T yêu cầu được
nuôi dưỡng cháu N và cháu K, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Ông S
đồng ý giao cháu N cháu K cho T nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi
con. Việc giao cháu N và cháu K cho bà T nuôi dưỡng theo yêu cầu của T và
ông S cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu N và cháu K nên Hội đồng xét xử
chấp nhận giao cháu N, cháu K cho bà T nuôi dưỡng. Do bà T không yêu cầu ông
S phải cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí hôn nhân gia đình thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003954 ngày 22/12/2021 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Các Điều 11, 12, 13 của Luật hôn nhân gia đình năm 2000; các Điều
9, 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Phương T về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Phương T được ly n với ông
Trần Bảo S.
Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày 02/02/2012
Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014 cho Nguyễn Thị Phương T trực tiếp nuôi
dưỡng, tạm thời ông Trần Bảo S không phải cấp dưỡng nuôi con.
5
Ông Trần Bảo S quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở ông Trần Bảo S thực hiện quyền này.
Khi điều kiện thay đổi quyền lợi của con, đương sự được quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét giải quyết.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm, được tính trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003954 ngày 22/12/2021
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.
3. Vquyền kháng cáo: Nguyễn Thị Phương T và ông Trần Bảo S vắng
mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Vĩnh Cửu;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Cửu;
- Các đương sự;
- UBND B, huyện V, tỉnh Đồng
Nai;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hồng Nhung
6
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định
tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử
dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân n huyện, quận, thị xã, tnh phố thuộc tỉnh thì ghi tên Toà án
nhân n huyện, quận, thxã, thành ph thuộc tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương o (ví dụ:
T án nnn huyn T Lm, thành phố Nội); nếu Toà án nnn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tán nhân n tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi hiệu loại bản án
(ví dụ: Nếu bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 số 100 thì ghi:
“Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017
số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh,
thương mại năm 2017 số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu bản án giải quyết
tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm kết thúc
trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà a án giải quyết: Cn xác định tranh chp mà Tòa án
th lý gii quyết được quy định tại Điều, khon nào ca B lut t tng dân s, để ghi o
phn trích yếu ca bn án (ví d: Tranh chp mà Tòa án th lý gii quyết là tranh chp v
quc tch Vit Nam gia cá nhân vi cá nhân được quy định ti khon 1 Điu 26 ca B lut
t tng dân s tghi: “tranh chp v quc tch Vit Nam gia cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đngt xử thẩm gồm ba người, t chỉ ghi họn của Thẩm phán - Chủ toạ
phn toà, bỏ dòng Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân n chghi họ tên của hai Hội thẩm nhân
n; nếu Hội đồng xét xử thẩm gồm có năm người, thì ghi hn của Thẩm phán - Chtọa phiên
toà, họn của Thm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý không ghi chức vụ
của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nn dân.
(7) Ghi hn của Thư phiên a ghi T a án hoặc Thẩm tra viên của Tòa
án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm
(1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các”
(ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xtrong hai ngày thì ghi “Trong
các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên liền nhau
thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày
trở lên không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 ngày 15
tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng...
(ví dụ: T ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu kng liền nhau thì ghi các ngày
của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
7
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ ô thứ ba nếu tranh chấp về
dân sự thì ghi “DS”; nếu tranh chấp về hôn nhân gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu tranh
chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ”
(ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn nhân thì ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên
thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa
thành niên). Nguyên đơn là quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của quan,
tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú;
ghi người đại diện theo pháp luật hay người đại diện theo uquyền của nguyên đơn;
nếu người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với
nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví d1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... ngưi đại diện theo pp luật của nguyên đơn (Giám
đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
dụ 2: Bà Thị B t tại... là người đại diện theo uquyền của ngun đơn (n
bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên,
địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào thuộc Đoàn luật
sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày,
tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa
chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chnơi m việc (nếu kng i làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của quan, tổ chức, nhân;
yêu cầu phản tố, đề nghcủa bị đơn; yêu cầu độc lập, đề ngh của người có quyền lợi, nghĩa vliên
quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngn gọn, đầy đủ c i liệu, chứng cứ, nh tiết của vụ án; ghi
các nh tiết, sự kiện kng phi chng minh, các tình tiết c n đã thống nhất, không thống
nhất; đối với các tình tiết của ván c bên không thống nhất thì phải ghi rõ lẽ, lập luận của
từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn c
pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự;
yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bluật tố tụng dân sự thì tùy từng
8
trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số th t trong du [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cpháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường
hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử
sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải
đầy đủ chữ ký, ghi họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử đóng dấu (bản án này
phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chc, nhân
khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp thẩm phi giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269 của
Bộ luật t tụng dân sự và nhng nơi cần u bản
án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất