Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về ly hôn, tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 11/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Phương T - Trần Bảo S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 386/2021/TLST–HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2022/QĐST- HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1989;

Địa chỉ: Tổ 8, khu chung cư T, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Trần Bảo S, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Ấp 3, xã B, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

(Bà T, ông S có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương T trình bày:

Bà và ông Trần Bảo S tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 148/2010, ngày 02/8/2010. Ông bà chung sống bình thường đến cuối năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình ngày càng không hòa hợp, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong nhiều vấn đề, dẫn đến thường xuyên xảy ra xung đột, cãi vã. Từ tháng 5/2018 thì bà và ông S sống ly thân nhau cho đến nay. Từ lúc sống ly thân nhau cho đến nay vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì nhau. Năm 2020 bà đã làm đơn ly hôn đến Tòa án huyện Vĩnh Cửu, nhưng sau đó được Tòa án khuyên giải để cho nhau một cơ hội hàn gắn, bà đã rút đơn về. Nhưng sau khi rút đơn ly hôn về thì tình trạng mâu thuẫn vợ chồng bà vẫn tiếp diễn, ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được. Nay bà thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Bảo S.

Về con chung: Bà và ông S có 02 con chung tên là Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày 02/02/2012 và Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. Hiện nay cả 02 con chung đều đang ở với bà. Ly hôn bà yêu cầu giao cả 02 cháu Trần Nguyễn Thảo N và Trần Nhật K cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo “Bản tự khai” đề ngày 04/01/2022 và Biên bản lấy lời khai ngày 04/01/2022, ông Trần Bảo S trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Phương T đăng ký kết hôn và được UBND xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn 148/2010, ngày 02/8/2010. Quá trình vợ chồng chung sống thì đến cuối năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống. Từ tháng 5/2018 vợ chồng sống ly thân cho đến nay, trong thời gian này ông bà không quan tâm, chăm sóc tới nhau. Năm 2020 Bà T làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, sau đó Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai hàn gắn nên Bà T rút đơn khởi kiện. Từ khi Bà T rút đơn khởi kiện thì vợ chồng ông bà cũng không thể hàn gắn, đoàn tụ. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông thì ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày 02/02/2012 và Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. Khi ly hôn ông đồng ý giao cháu N và cháu K cho bà T nuôi dưỡng. Tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với ông Trần Bảo S. Giao cháu Trần Nguyễn Thảo N và cháu Trần Nhật K cho Bà T nuôi dưỡng. Tạm thời ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Phương T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Bảo S, ông S có địa chỉ tại: Ấp 3, xã B, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Thị Phương T yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Trần Bảo S có đơn xin vắng mặt, căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Trần Bảo S có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 148/2010, quyển số 01/2009 ngày 02/8/2010 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông, bà tại địa phương nơi cư trú cho thấy: Bà T và ông S sau khi kết hôn chung sống tại xã B, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, hay xung đột, cãi vả nhau nên đã sống ly thân từ tháng 5/2018 cho đến nay. Điều này cũng phù hợp với trình bày của các đương sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng ông S vẫn vắng mặt không đến Tòa, không có lý do chính đáng nên không thể tiến hành hòa giải. Điều này cho thấy ông S không muốn hòa giải, đoàn tụ gia đình. Bà T vẫn cương quyết được ly hôn với ông S do không thể tiếp tục sống chung được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa Bà T và ông S là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn nên yêu cầu của Bà T về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho Bà T được ly hôn với ông Trần Bảo S.

- Về con chung: Bà T và ông S có 02 con chung tên Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày 02/02/2012 và Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014. Bà T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N và cháu K, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Ông S đồng ý giao cháu N và cháu K cho bà T nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con. Việc giao cháu N và cháu K cho bà T nuôi dưỡng theo yêu cầu của bà T và ông S cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu N và cháu K nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu N, cháu K cho bà T nuôi dưỡng. Do bà T không yêu cầu ông S phải cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003954 ngày 22/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 11, 12, 13 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 9, 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương T về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với ông Trần Bảo S.

Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Thảo N, sinh ngày 02/02/2012 và Trần Nhật K, sinh ngày 26/5/2014 cho bà Nguyễn Thị Phương T trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông Trần Bảo S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trần Bảo S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông Trần Bảo S thực hiện quyền này.

Khi điều kiện thay đổi và vì quyền lợi của con, đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003954 ngày 22/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Phương T và ông Trần Bảo S vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất