Bản án số 11/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 11/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 11/2020/HN-ST
Ngày: 20/3/2020
V/v Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hứa Văn Khương.
2. Bà Lê Thị Diễm Huyền.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh Chánh Thư Tòa án nhân n huyện Kế
Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa: Ông
Dương Thanh Hậu – Kiểm sát viên.
Ngày 20/3/2020 tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân n huyện Kế Sách xét
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 09/2020/TLST-HNGĐ ngày
09/01/2020 về việc “Tranh chấp Ly hôn nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử s18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/02/2020 Quyết định hoãn phiên tòa số
18/2020/ST-HNGĐ, ngày 05/3/2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Kim P, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số X, Ấp X1, B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. Chỗ hiện nay: Số X2, ấp
L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Ông Lê Minh H, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số Y, Ấp X1, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
3. Người làm chứng: Ông Trần Văn B, sinh năm 1949 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số Z, Ấp X1, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai và yêu cầu của các
đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/01/2020, trong quá trình giải quyết vụ án, Huỳnh
Thị Kim P trình bày: Vào năm 2017, bà P và ông H cưới nhau trên tinh thần tự nguyện,
2
đến năm 2018 thì đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã B cấp ngày
21/06/2018. Quá trình chung sống, ông 01 con chung tên Huỳnh Minh H, sinh
ngày 22/5/2018, hiện đang sống với P. Do ông H không lo làm ăn, chỉ lo ăn chơi cờ
bạc gây ra nợ nần, bỏ mặt vợ con, nên tháng 05/2019 P bồng con vnhà cha mẹ ruột
sinh sống, vợ chồng đã ly thân từ thời gian này cho đến nay. Nhận thấy vợ chồng chung
sống không hạnh phúc, hôn nhân không thể tồn tại, nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với ông Lê Minh H; Về con chung: P yêu cầu trực tiếp nuôi cháu Hđến tuổi
trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung nchung:
Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Lê Minh H: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết cho đến nay, ông H
không tham gia tố tụng nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu cầu của ông
H.
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện. Tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn vắng
mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố tụng
đúng theo quy định của Bộ luật ttụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ vụ án,
xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Đối với bị
đơn: Không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án:
Về nội dung giải quyết vụ án: Về hôn nhân, P và ông H kết hôn tự nguyện,
đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do cuộc sống vợ chồng bất đồng quan điểm nên
phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông H không lo làm ăn, bỏ mặc vcon, đã ly thân từ tháng
5/2019 đến nay nhưng không biện pháp hàn gắn tình cảm. Xét thấy quan hệ hôn nhân
phải xây dựng trên sở tự nguyện của hai bên, vợ chồng phải thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Mặt khác, ông H không tham gia hòa giải cho
thấy hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung khổng thể kéo dài. Do đó, bà P yêu cầu ly
hôn là có căn cứ phù hợp theo quy định. Về con chung: cháu H đang sống với P. Bà P
có yêu cầu nuôi con và không yêu cầu ông H cấp dưỡng. Xét thấy, cháu H sống với mẹ từ
khi cha mly thân được mchăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Do đó, cần giao cháu H cho
P trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu; Về tài sản chung
nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Đề nghị hội đồng xét xử
căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy tại phiên a nguyên đơn Huỳnh Thị Kim P
vắng mặt nhưng đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Lê Minh H đã được Tòa án
triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do; người làm chứng ông
Trần Văn B vắng mặt nhưng yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
vào các Điều 227, 228, 229, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn và người làm chứng.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Huỳnh Thị Kim P ông Minh H chung sống
với nhau trên tinh thần tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định pháp luật nên được
pháp luật công nhận hôn nhân của ông hợp pháp. Trong quá trình chung sống, P
ông H phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải
được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, P ông H sống ly thân ttháng
5/2019 đến nay nhưng không biện pháp hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt
được. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.
[2.2] Về con chung: P ông H 01 con chung tên Huỳnh Minh H, sinh
ngày 22/5/2018, đang sống với P. Theo lời trình bày của ông Trần Văn B (cha ruột
ông H) thì cháu H sống với mẹ từ trước đến nay, có cuộc sống tốt. Hơn nữa, cháu H dưới
36 tháng tuổi nên giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với quy định pháp luật.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014, giao cháu H cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ghi nhận việc bà
P không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Xét đnghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị
của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm không
giá ngạch là 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227, 228;
Điều 238; Điều 271, 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
TUYÊN XỬ:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Thị Kim P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Kim P được ly hôn với ông Lê Minh H.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Huỳnh Minh H, sinh ngày 22/5/2018 cho bà Huỳnh
Thị Kim P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Hđủ 18 tuổi. Ghi nhận việc bà P không
yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Ông H được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung nợ chung: Các đương skhông yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Án phí hôn nhân gia đình thẩm không g ngạch 300.000 đồng,
Huỳnh Thị Kim P phải chịu 300.000 đồng, được kH trừ vào Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án s0002602 ngày 09/01/2020 do Chi cục thi hành án dân sự huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
5. Vquyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật, để
a án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 11/2020/HNGĐ-ST Bản án số 11/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất