Bản án số 100/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 100/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 100/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông S, bà T1 khởi kiện yêu cầu ông H2, bà H3 tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng phần đất nêu trên và yêu cầu công nhận cho ông S, bà T1 được quyền quản lý sử dụng phần đất diện tích 933,2 m2, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Ông S, bà T1 đồng ý trả cho ông H2, bà H3 số tiền 10.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN G1
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 100/2025/DS-ST
Ngày: 06-5-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất.
CỘNG H3 XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H3 XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G1, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Nguyện.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Kiên.
2. Ông Lê Văn H4.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Trúc Linh Thư Tòa án nhân dân
huyện G1, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G1, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Đặng Ngô Anh Thư Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G1, tỉnh Tây
Ninh xét xthẩm ng khai v án dân sự thụ số: 674/2024/TLST-DS ngày
06 tháng 12 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2025/QĐXXST-DS ngày 17
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Hoàng Công S, sinh năm 1962; Nguyễn Hương T1,
sinh năm 1965;
Cùng địa chỉ: ấp T2, xã T1 Phước, huyện G1, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện theo ủy quyền: Anh Bùi Phúc T3, sinh năm 1979; địa chỉ: khu phố
6, phường H1, thành phố T3, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Trần Xuân H2, sinh năm 1954;
2
1.2. Bà Phạm Thị H3, sinh năm 1958;
Cùng địa chỉ: ấp P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP G2 chi
nhánh G1; địa chỉ: khu phố Nội Ô B, thị trấn G1, huyện G1, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Quốc H4 Giám đốc.
Các đương sự có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn,
anh T3 trình bày: Vào ngày 29-6-2009, ông S, bà T1 có nhận chuyển nhượng của
ông H2, bà H3 phần đất qua đo đạc thực tế có diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần
thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Giá
sang nhượng là 35.000.000 đồng, ông S, T1 đã giao cho ông H2, H3
25.000.000 đồng, khi nào thực hiện xong thủ tục sang tên sẽ giao tiếp số tiền
10.000.000 đồng còn lại. Ông S, bà T1 đã nhận đất, quản lý, sử dụng từ năm 2009
đến nay. Phần đất này đến nay vẫn chưa được sang tên cho ông S, T1 đứng
tên, nên ông S, T1 khởi kiện yêu cầu ông H2, bà H3 tiếp tục thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng phần đất nêu trên yêu cầu công nhận cho ông S, T1
được quyền quản lý sử dụng phần đất diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37,
tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Ông S,
T1 đồng ý trả cho ông H2, bà H3 số tiền 10.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Xuân H2 trình bày: Ông
thừa nhận có sang nhượng cho vợ chồng ông S, bà T1 phần đất qua đo đạc thực tế
diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp
P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Hiện tại, ông đang thế chấp phần đất này cho
Ngân hàng G2 (Sacombank) chi nhánh G1 nên chưa thể thực hiện thủ tục sang
tên cho ông S, T1 được. Ông đồng ý giao cho ông S, T1 được quyền quản
lý, sử dụng phần đất có diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33,
tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh, nhưng khi nào tôi trả tiền,
lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục sang tên
cho ông S, bà T1. Ông yêu cầu ông S, bà T1 trả cho ông số tiền 10.000.000 đồng.
Trong qtrình giải quyết vụ án, đồng bị đơn Phạm Thị H3 trình
bày: vợ của ông H2, thống nhất theo lời trình bày yêu cầu của ông
H2, không bổ sung gì thêm.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng
Cổ phần G2 chi nhánh G1 văn bản trình bày: Ông H2 có thế chấp cho Ngân
hàng phần đất diện tích 2.645,2 m
2
, thuộc các thửa 82, 83, 37, tờ bản đồ số 33, tọa
lạc tại ấp P1, P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh, hợp đồng thế chấp đã được công
chứng, đăng ký thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Ngân hàng đề nghị
Tòa án xét xử đảm bảo quyền lợi cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp đã
kết giữa Ngân hàng với ông H2. Đồng thời, do khoản nchưa đến hạn nên Ngân
hàng không có yêu cầu độc lập trong vụ án này.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa; việc chấp
hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến khi vào
nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung: Đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Hoàng Công S bà Nguyễn Hương T1 đối với bị đơn ông Trn
Xuân H2 Phm Thị H3 về Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”. ng nhn cho ông S, T1 được quyền qun lý sử dụng phn đất qua
đo đạc thực tế diện tích 933,2m
2
thuộc tha 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp
P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Ông Hoàng Công S Nguyễn Hương T1
có trách nhiệm T1 toán cho ông Trần Xuân H2 Phm Thị H3 s tiền
10.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: ông Hoàng
Công S, Nguyễn Hương T1 khởi kiện yêu cầu ông H2 tiếp tục thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng công nhận cho ông S, T1 được quyền sử dụng phần
đất diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp
P1, P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3
Điều 26; Điều 34, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ tranh chấp trong
vụ án này “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh.
4
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương s: Nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đơn đề nghị xét xvắng mặt, căn cứ theo quy
định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Vnội dung vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều thống nhất ông H2, H3
sang nhượng cho ông S, T1 phần đất qua đo đạc thực tế diện tích 933,2
m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, P2, huyện
G1, tỉnh Tây Ninh, giá sang nhượng là 35.000.000 đồng, ông S, bà T1 đã giao cho
ông H2, H3 25.000.000 đồng, khi nào thực hiện xong thủ tục sang tên sẽ giao
tiếp số tiền 10.000.000 đồng còn lại. Ông S, T1 đã nhận đất, quản lý, sdụng
từ năm 2009 đến nay. Tuy nhiên, do ông H2 đã thế chấp phần đất này cho Ngân
hàng G2 chi nhánh G1 nên chưa thể sang tên cho ông S, T1 được. Do đó,
căn cứ xác định ông H2, bà H3 chuyển nhượng phần đất diện tích 933,2 m
2
,
thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, P2, huyện G1,
tỉnh Tây Ninhông S, T1 đã quản lý, sử dụng phần đất này từ năm 2009 đến
nay là sự thật, Do đó, cần công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 29-6-2009 giữa ông H2 với ông S, T1 hiệu S, ông S, T1 được
quyền quản lý, sử dụng phần đất diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ
bản đ33, tọa lạc tại tổ 4, ấp P1, P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh. Ông S, T1
đồng ý T1 toán cho ông H2 số tiền 10.000.000 đồng nên ghi nhận.
[3] Về chi phí tố tụng: Ông S, T1 tự nguyện chịu số tiền 1.013.000 (một
triệu, không trăm mười ba nghìn) đồng nên ghi nhận.
[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện G1 có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Ông Hoàng Công S, bà Nguyễn Hương T1 phi chu 500.000
(năm trăm nghìn) đồng, được khấu trừ 300.000 (ba trăm nghìn) đồng vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010299 ngày 06-12-2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện G1, tỉnh Tây Ninh, ông S, H3 tiếp tục nộp số tiền
200.000 (hai trăm nghìn) đồng. Ông H2, H3 được miễn tiền án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 244, của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
5
Căn cứ các Điều 166, 203 của Luật đất đai 2013; Căn cứ Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông ông Hoàng Công S, Nguyễn
Hương T1 đối với ông Trần Xuân H2, Phạm Thị H3 về việc “Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
1.1. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 29-6-
2009 giữa ông Hoàng Công S với ông Trần Xuân H2 có hiệu S.
Ông Hoàng Công S, Nguyễn Hương T1 được quyền quản , sdụng
phần đất diện tích 933,2 m
2
, thuộc một phần thửa 37, tờ bản đồ 33, tọa lạc tại tổ 4,
ấp P1, xã P2, huyện G1, tỉnh Tây Ninh; đt có t cận như sau:
Đông giáp mt phn tha 37 dài 13,35m;
Tây giáp đưng đất dài 13,34 m;
Nam giáp mt phn tha 37 dài 66,23 m;
Bc giáp mt phn tha 37 dài 67,10 m.
Tài sản trên đất: 01 (mt) tri nuôi heo, nền xi măng, mái thiết; 01 y
mn, 01 cây si, 17 cây da.
1.2. Ghi nhn ông Hoàng Công S, Nguyễn Hương T1 nghĩa vụ tr
cho ông Trn Xuân H2, bà Phm Th H3 s tiền 10.000.000 (mưi triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn
phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Kiến nghị Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tây Ninh thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Huỳnh Vũ H3, Chu Thị Kim Lan đối
với phần đất diện ch 102,3 m
2
, thuộc một phần thửa 1275 (70,8 m
2
), một phần
thửa 1274 (diện tích 31,5 m
2
), tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp Phước Hi A, xã P2,
huyn G1, tnh Tây Ninh. Các đương sự liên quan quyền nghĩa vụ liên
hệ với quan nhà nước thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký biến động
đất đai theo quy định của pháp luật.
2. V chi phí t tng: Ông Hoàng Công S, bà Nguyễn Hương T1 t nguyn
chu 1.013.000 (một triệu, không trăm mười ba nghìn) đồng chi phí đo đạc. Ông
S, bà T1 đã nộp xong.
6
3. Về án phí: Ông Hoàng Công S, Nguyễn Hương T1 phi chu 500.000
(năm trăm nghìn) đồng, được khấu trừ 300.000 (ba trăm nghìn) đồng vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010299 ngày 06-12-2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện G1, tỉnh Tây Ninh, ông S, T1 tiếp tục nộp số tiền
200.000 (hai trăm nghìn) đồng.
Ông Trần Xuân H2, bà Phạm Thị H3 được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Nơi nhn:
- TAND tnh Tây Ninh;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- VKSND huyn Gò Du;
- CC.THADS huyn Gò Du;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
7
8
9
10
11
12
Mặt khác, trong quá trình làm việc, Tạo, chị Mai, anh Rai đều thống
nhất: cụ Chánh, cụ Ngót cho ông Rái phần đất ở, liền kề với phần đất của
Tạo, nhưng Tạo đã bán phần đất này để tiền xây nhà chi phí chăm sóc,
nuôi dưỡng anh Rai, chị Mai. Và hiện tại, anh Rai, chị Mai cũng được thừa hưởng
từ cụ Ngót, cụ Chánh một phần đất ruộng diện tích khoảng 50 cao.
13
14
15
Tải về
Bản án số 100/2025/DS-ST Bản án số 100/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 100/2025/DS-ST Bản án số 100/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất