Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 100/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 100/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 100/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10 - 09- 2024
Về việc: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Đình Thuyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Quốc Vượng
2. Bà Phạm Thị Thanh Hương
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi – Thư ký tòa án Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thanh Thùy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 09 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn
Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
29/2024/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/08/2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đ T L – Sinh năm 1979
Nơi cư trú: Tổ 03, ấp Đ T, xã Đ N, huyện H Q, tỉnh B P.
Bị đơn: Anh N T T – Sinh năm 1975
Nơi cư trú: Tổ 03, ấp Đ T, xã Đ N, huyện H Q, tỉnh B P.
(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt và có đơn xin vắng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 09/01/2024, bản tự khai ngày 26/02/2024,
biên bản hòa giải và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đ T L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ T L và anh N T T tự nguyện kết hôn năm 2004
và đăng ký kết hôn vào năm 2014 sau đó ly hôn và đăng ký kết hôn lần 2 vào năm
2015 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Sau
khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không tin tưởng
nhau và đã sống ly thân. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Đ T L
yêu cầu được ly hôn với anh N T T.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung tên N T B,
sinh năm 2004; N T M L, sinh ngày 04/10/2009, N T X U, sinh ngày 20/9/2016.
Vợ chồng không nhận ai làm con nuôi. Hiện tại chịL không mang thai. Khi ly hôn
2
chịL đồng ý cho anh T nuôi 02 con chung tên Nguyễn Thị Mai Linh, Nguyễn Thị
Xuân Uyên. ChịL không cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Đối với con chung
Nguyễn Trọng Bút đã trưởng thành nên không có yêu cầu gì.
Về tài sản: Quá trình giải quyết chịL yêu cầu Tòa án giải quyết chia đôi tài
sản là thửa đất diện tích 10m x 50m, trên đất có 01 nhà cấp 4 thuộc một phần thửa
đất số số 21, tờ bản đồ 48 tọa lạc ấp Đồng Tân, xã Đồng Nơ, huyện Hớn Quản,
tỉnh Bình Phước. Đất được UBND huyện Bình Long (nay là huyện Hớn Quản)
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên chịL rút yêu cầu chia tài sản
không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại vợ chồng.
Ngoài ra, vì lý do công việc chịL yêu cầu Tòa án giải quyết xét xử vắng
mặt.
Tại bản tự khai đề ngày 04/5/2024, quá trình hòa giải bị đơn anh N T T
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với lời khai của chị Đ T L về thời gian
đăng ký kết hôn, nơi kết hôn và thời gian chung sống hạnh phúc. Nguyên nhân
mâu thuẫn là do về không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng hay
cãi nhau. Nay chị Đ T L làm đơn ly hôn thì anh N T T đồng ý ly hôn.
Về con chung: Thống nhất với lời khai của chị Đ T L về con chung. Khi ly
hôn anh T yêu cầu nuôi 02 con chung tên N T M L, sinh ngày 04/10/2009, N T
X U, sinh ngày 20/9/2016, anh T không yêu cầu chịL cấp dưỡng nuôi 02 con
chung. Đối với con chung N Tr B, sinh năm 2004 đã trưởng thành nên anh T
không có yêu cầu gì.
Về tài sản: Không yêu cầu tòa án giải quyết trong vụ án.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại vợ chồng.
Ngoài ra, vì lý do công việc anh T yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng
mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát
biểu:
Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản không có ý kiến
gì thêm.
Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã xác định
được vợ chồng chị Đ T L, anh N T T có mâu thuẫn, không thể hòa giải đoàn tụ và
anh T cũng đồng ý ly hôn nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ T L đối
với anh N T T. Về con chung giao 02 con chung tên N T M L, sinh ngày
04/10/2009, N T X U, sinh ngày 20/9/2016 cho anh T nuôi dưỡng, chị L không
cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Đối với con chung N T B, sinh năm 2004 đã
trưởng thành nên không xem xét, về tài sản chung đình chỉ giải quyết yêu cầu
chia tài sản, nợ chung không có nên không xem xét. Án phí nguyên đơn phải chịu
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ Điều 28, Điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và yêu cầu của nguyên đơn về việc
ly hôn với anh N T T có nơi cư trú tại xã Đồng Nơ, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình
Phước thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Nguyên đơn và bị đơn đều yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chịL, anh T là
đúng quy định của pháp luật.
[2] Nội dung vụ án:
- Quan hệ hôn nhân giữa chị Đ T L, anh N T T là hôn nhân hợp pháp, các
đương sự có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh An, huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước. ChịL cho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn trầm trọng,
hai vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không được và và đã sống ly
thân. Tình cảm vợ chồng không còn nên chịL yêu cầu ly hôn với anh T. Hội
đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện
Hớn Quản đã hòa giải đoàn tụ cũng như cho thời gian mục đích vợ chồng đoàn tụ
nhưng chịL không đồng ý. Anh T cũng thừa nhận: Về quan hệ hôn nhân giữa
chịL và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, bất
đồng quan điểm sống. Như vậy có cơ sở xác định lời trình bày của chịL là đúng,
vợ chồng có nhiều mâu thuẫn. Ngoài ra anh T cũng đồng ý ly hôn vì không tìm
được tiếng nói chung để hàn gắn quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng. Do đó, cần
chấp nhận yêu cầu của chị Đ T L chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh N T T.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung tên N T
B, sinh năm 2004; N T M L, sinh ngày 04/10/2009, N T X U, sinh ngày
20/9/2016 hiện tại đang ở cùng với anh T. Khi ly hôn anh T có nguyện vọng
được nuôi 02 con chung N T M L, N T X U. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung
đang sống chung với anh T và chịL cũng đồng ý cho anh T nuôi 02 con chung N
T M L, sinh ngày 04/10/2009, N T X U, ngoài ra nguyện vọng của cháu U, cháu
L là sống với anh T. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung N T M
L, sinh ngày 04/10/2009, N T X U, sinh ngày 20/9/2016 cho anh T trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc là phù hợp với nguyện vọng con chung và quan điểm của chịL.
Đối với con chung tên N T B, sinh năm 2004 đã trưởng thành nên không xem xét
- Về cấp dưỡng: Anh T chưa yêu cầu chịL cấp dưỡng nên không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Quá trình giải quyết chịL yêu cầu Tòa án giải
quyết chia đôi tài sản là thửa đất diện tích 10m x 50m, trên đất có 01 nhà cấp 4
thuộc một phần thửa đất số số 21, tờ bản đồ 48 tọa lạc ấp Đồng Tân, xã Đồng Nơ,
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Đất được UBND huyện Bình Long (nay là
huyện Hớn Quản) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên chịL rút
yêu cầu chia tài sản và anh T cũng không yêu cầu tòa án giải quyết. Vì vậy cần
đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu chia tài sản. Nợ chung các đương sự
khai không có nên cũng không xem xét giải quyết trong vụ án.
[3] Về án phí: Chị Đ T L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
4
[4] Tại phiên Tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, các đương sự, Hội đồng xét xử và nội dung vụ án phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 01 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 238, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Đ T L
được ly hôn với anh N T T (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 75 ngày 07/8/2015
tại Ủy ban nhân dân xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước).
2. Về con chung: Giao con chung tên N T M L, sinh ngày 04/10/2009, N T
X U, sinh ngày 20/9/2016 cho anh N T T trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với con chung
tên N T B, sinh năm 2004 đã trưởng thành nên không xem xét.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi người trực tiếp
nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T chưa yêu cầu chịL cấp dưỡng nên không
xem xét.
4. Về tài sản chung: Đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu chia tài sản
chung là thửa đất diện tích 10m x 50m, trên đất có 01 nhà cấp 4 thuộc một phần
thửa đất số số 21, tờ bản đồ 48 tọa lạc ấp Đồng Tân, xã Đồng Nơ, huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước. Đất được UBND huyện Bình Long (nay là huyện Hớn
Quản) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xem xét giải quyết
trong vụ án.
6. Về án phí: Chị Đ T L chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp. Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Hớn Quản hoàn trả lại cho chị Đ T L 5.000.000đ (Năm triệu đồng)
tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005069 ngày 26/02/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
để được xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Quốc Vượng Phạm Thị Thanh Hương
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Đình Thuyên
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm