Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phụng Hiệp (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17 01 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Lil
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dương Hoàng Khải
Ông Phạm Minh Giới
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Yến Nhi Thư Tòa án nhân dân
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
tham gia phiên toà: Bà Trần Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 554/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 243/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 171/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Cẩm T, sinh năm 1991 (có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm: 1986 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Ngô Thị Cẩm T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2013 chị Ngô Thị Cẩm T anh Nguyễn
Văn L tự nguyện tổ chức lcưới, anh chị đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã P, huyện P, tỉnh Hậu Giang o ngày 07/01/2013.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Lúc đầu cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, đến
năm 2023 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không còn hợp
nhau trong quan điểm sống, chai không còn quan tâm chia sẽ nhau, tình cảm
vợ chồng ngày càng nhạt phai nên anh chị đã ly thân từ năm 2023 cho đến nay.
Về con chung: Chị T anh L 02 con chung, tên Nguyễn Ngọc Tường
V (Giới tính: Nữ) sinh ngày 11/10/2013 cháu Nguyễn Thành Đ (Giới tính:
Nam) sinh ngày 13/02/2019, hai cháu hiện đang sống chung với anh L.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt chị Ngô Thị Cẩm T yêu cầu được ly
hôn với anh Nguyễn Văn L, con chung chị T đồng ý để anh L tiếp tục nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Tường V và cháu Nguyễn Thành Đ, chị T không cấp
dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn
anh Nguyễn Văn L.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Văn L chưa chấp hành đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28,
Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 Điều 82 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Ngô Thị Cẩm T được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn L.
3
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Tường V (Giới tính: Nữ) sinh
ngày 11/10/2013 cháu Nguyễn Thành Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày
13/02/2019 cho anh Nguyễn Văn L tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Văn L chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa
xem xét.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho chị Ngô Thị Cẩm T
không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa anh Nguyễn Văn L đều vắng mặt. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử
tách phần i sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai
bên đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một
vụ án khác.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc nguyên đơn phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ vụ án
được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa
án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục:
[1.1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Ngô Thị Cẩm T đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227,
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn ch
Ngô Thị Cẩm Tbị đơn anh Nguyễn Văn L.
[1.2] Về thẩm quyền: Đây vụ án Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại
Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử đủ sở xác định chị Ngô Thị Cẩm T anh Nguyễn
Văn L đã đăng kết hôn tại kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện P, tỉnh
Hậu Giang vào ngày 07/01/2013, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
4
Xét yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Cẩm T: Hội đồng xét xử xét thấy, thời
gian đầu cuộc sống vợ chồng của chị NThCẩm T anh Nguyễn Văn L rất
hạnh phúc đã con chung. Đến năm 2023 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng không còn hợp nhau trong quan điểm sống, cả hai
không n quan tâm chia sẽ nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng nhạt phai n
anh chị đã ly thân từ năm 2023 cho đến nay. Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt chị Ngô Thị Cẩm T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Từ đó cho thấy, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị T và anh L trầm
trọng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì
chị Ngô Thị Cẩm T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L là có căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: ChT anh L 02 con chung, tên Nguyễn Ngọc
Tường V (Giới tính: Nữ) sinh ngày 11/10/2013 cháu Nguyễn Thành Đ (Giới
tính: Nam) sinh ngày 13/02/2019, các cháu hiện đang sống chung với anh L. Sau
khi ly hôn chị Ngô Thị Cẩm T đồng ý để anh Nguyễn Văn L tiếp tục nuôi dưỡng
cháu Nguyễn Ngọc Tường V và cháu Nguyễn Thành Đ. Quá trình giải quyết vụ
anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
do. Do đó, để đảm bảo sphát triển không làm xáo trộn cuộc sống của cháu
Nguyễn Ngọc Tường V cháu Nguyễn Thành Đ nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thống nhất giao
cháu Nguyễn Ngọc Tường V cháu Nguyễn Thành Đ cho anh Nguyễn Văn L
tiếp tục nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng: Anh L chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên
chưa xem xét.
Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa anh Nguyễn Văn L đều vắng mặt. Do đó, Tòa án không tiến
hành ghi được lời khai của anh Nguyễn Văn L nên không xác định được khối tài
sản chung, nợ chung của chị Ngô Thị Cẩm T anh Nguyễn Văn L hay
không. vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải
quyết, nếu sau này một trong hai bên đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ
chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là căn cứ nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
5
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Ngô Thị Cẩm T phải chịu
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 Điều
82 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Ngô Thị Cẩm T được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Tường V (Giới tính: Nữ) sinh
ngày 11/10/2013 cháu Nguyễn Thành Đ (Giới tính: Nam) sinh ngày
13/02/2019 cho anh Nguyễn Văn L tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh L chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.
Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung nợ chung: Dành quyền khởi kiện cho chị Ngô Thị
Cẩm T anh Nguyễn Văn L thành vụ án khác khi có yêu cầu.
4. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn chị NThị Cẩm T
phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị T được khấu trừ số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số 0007102
ngày 01 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- VKS ND huyện Phụng Hiệp;
- Chi cục THADS huyện Phụng Hiệp;
- UBND xã Long Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thanh Lil
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất