Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ba Đồn (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Thế Nam - Nguyễn Hoa Nam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BA ĐỒN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 10/2025/DS-ST
Ngày: 23 - 5 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Anh Đức
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thắng và bà Trần Thị Ngọc Lan
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thủy, Thư ký Toà án nhân dân thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Thái, Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 03/2024/TLST-TCDS ngày 04/01/2024, về
việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
06/2025/QĐXXST-TCDS ngày 03 tháng 3 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Hoàng Thế A, sinh m 1982 và Nguyễn Thị Phương
T, sinh năm 1984; nơi trú: Số H đường T, Khu E, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Bình. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hoa N, sinh năm 1976; nơi đăng trú: Khu phố
E, phường B, thị xã B, tỉnh Quảng Bình; nơi làm việc: Số A L, thị trấn Đ, huyện Đ,
tỉnh Đăk Nông. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Thành L, sinh năm 1978; nơi trú: tổ dân phố M, phường Q,
thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
- Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1978; nơi cư trú: Khu phố E, phường B, thị xã
B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
4. Người làm chứng:
- Ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1954; nơi trú: tổ dân phố C, phường Q,
thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
2
- Ông Hoàng Mạnh D, sinh năm 1986; nơi trú: D, phường Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, nguyên đơn trình bày: ngày
01/5/2023, nguyên đơn đặt cọc số tiền 500.000.000 đồng để nhận chuyển nhượng
thửa đất số 151, tờ bản đồ số 32 tại Khu phố E, phường B, thị B, tỉnh Quảng
Bình, giá chuyển nhượng 2.000.000.000 đồng. Tại hợp đồng đặt cọc, hai bên thỏa
thuận sau khi hoàn tất thủ tục đặt cọc bị đơn sẽ bổ sung tài sản gắn liền với đất đối
với thửa đất nêu trên thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất, bên nguyên đơn sẽ thanh toán hết tiền mua đất. Tuy nhiên, sau
khi ký kết hợp đồng đặt cọc, bị đơn không liên lạc với nguyên đơn, chặn số liên lạc
di động. Nguyên đơn đã nhiều lần nhắn tin, gửi thư yêu cầu bị đơn làm các thủ tục
để tiến hành chuyển nhượng đất đối với thửa đất trên nhưng không phản hồi.
Nguyên đơn yêu cầu trả số tiền đã đặt cọc nhưng bị đơn không trả. Sau khi tìm
hiểu, nguyên đơn biết bị đơn đã ủy quyền cho ông Nguyễn Thành L chuyển
nhượng thửa đất trên cho ông Nguyễn Văn H, hồ đã nộp đến Chi nhánh đăng
đất đai thị B. Ngày 18/12/2023, nguyên đơn làm đơn gửi Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thị xã B đề nghị tạm ngừng giao dịch thửa đất. Ngày 29/12/2023, bị
đơn liên lạc cho nguyên đơn nhưng không tiến hành làm các thủ tục chuyển
nhượng cũng như trả lại tiền cọc. Quá thời gian thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc nên
nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả lại số tiền cọc 500.000.000 đồng và tiền
phạt một lần cọc là 500.000.000 đồng, tổng số tiền 1.000.000.000 đồng.
+ Đối với bị đơn: Tòa án đã tiến hành Thông báo thụ lý; các lần thông báo việc
tiếp cận giao nộp chứng cứ hòa giải, triệu tập tống đạt nhiều lần nhưng đều
vắng mặt. Tiến hành xác minh xác định như sau:
Tại Công an phường B, thị B xác định: Công dân Nguyễn Hoa N, sinh ngày
09/9/1976 Căn cước công dân số 044076000280, đăng trú tại Khu phố E,
phường B, thị xã B, tỉnh Quảng Bình; hiện không có mặt tại địa phương.
Theo địa chỉ nguyên đơn cung cấp, Tòa án tiến hành ủy thác thu thập chứng cứ đến
Tòa án nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông, kết quả như sau: bđơn trình bày
ngày 01/5/2023 giữa bị đơn nguyên đơn làm hợp đồng đặt cọc ông Hoàng
Mạnh D ông Nguyễn Hữu N1 làm chứng, đối tượng đặt cọc thửa đất tọa lạc
tại A đường L, phường B, thị B, tỉnh Quảng Bình, theo số tiền khấu trừ nợ gốc
200.000.000 đồng tiền lãi 300.000.000 đồng, tổng cộng 500.000.000 đồng. Thời
hạn đạt cọc để chuyển nhượng là trước ngày 30/12/2023, giá chuyển nhượng
2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Lý do không thực hiện được hợp đồng vào
ngày 29/12/2023, bị đơn có gọi cho nguyên đơn đến Văn phòng C tại phường B, thị
B để làm thtục chuyển nhượng nhưng nguyên đơn vắng mặt. Theo thỏa thuận
tại hợp đồng đặt cọc thì nguyên đơn mất tiền cọc. Bị đơn không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Các tài liệu chứng cứ thu thập sẻ lập vi bằng gửi cho
3
Tòa án. Vì điều kiện làm ăn xa chưa có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Sau khi
lập vi bằng xong trước ngày 20/10/2024 sẽ trực tiếp đến Tòa án làm việc.
- Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Thành L ông Nguyễn Văn H, Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng đều
vắng mặt. Tòa án tiến hành xác minh tại Công an nơi trú, kết quả: Công dân
Nguyễn Thành L, sinh ngày 27/9/1978, căn cước Công dân số 044078001509,
đăng ký cư trú tại tổ dân phố M, phường Q, thị xã B hiện có mặt tại địa phương;
công dân Nguyễn Văn H, sinh ngày 10/4/1978, căn cước công dân số
044078001194, đăng ttại Khu phE, phường B, thị B hiện vẫn
mặt sinh sống tại địa phương. UBND phường nơi ông L ông H trú đều xác
nhận đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án tống đạt trực tiếp cho
người nhận, gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao
nộp chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập làm việc nhiều lần.
- Quá trình tố tụng, người làm chứng ông Hoàng Mạnh D ông Nguyễn Hữu N1
đều trình bày: Ngày 01/5/2023 tại thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông, chứng
kiến việc hợp đồng đặt cọc mua đất giữa nguyên đơn bị đơn tại thửa đất số
151, tờ bản đồ số 32, địa chthửa đất tại đường L, Khu phố E, phường B, thị xã B.
Việc ký kết giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, cam đoan lời khai đúng sự thật.
Sau khi Tòa án thông báo thụ lý vụ án, nguyên đơn có Đơn yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời với do: sau khi kết Hợp đồng đặt cọc tbị đơn
hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đã đặt cọc với nguyên đơn cho
người khác. Từ yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án xác minh tại Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai thị B, kết quả: ngày 06/9/2023, Chi nhánh tiếp nhận h
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn H đối với thửa đất số 151,
tờ bản đồ số 32 tại Khu phố E, phường B, thị xã B, được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Q cấp ngày 20/3/2023 cho chủ sử dụng đất Nguyễn Hoa N. Trên sở
kết quả xác minh, Tòa án đã Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm
dịch chuyển về tài sản trên.
Tại phiên Tòa:
- Nguyên đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu buộc bị đơn hoàn trả số tiền cọc
500.000.000 đồng, rút yêu cầu buộc bị đơn chịu số tiền phạt cọc 500.000.000 đồng
(01 lần tiền đặt cọc). Không yêu cầu tính lãi suất và các chi phí khác. Yêu cầu tiếp
tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2024/QĐ-DS,
ngày 12/01/2024 của Tòa án đối với tài sản của bị đơn.
- Trong quá trình tố tụng tại phiên tòa, bị đơn không mặt để đưa ra
phương án thỏa thuận giải quyết vụ án.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Kể từ khi thụ giải quyết vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
các đương sự đã thực hiện đúng các quy định về trình tthủ tục ttụng giải
4
quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào nội dung giao
dịch dân sự các bên tham gia kết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì việc
xác định mối quan hệ tranh chấp đúng quy định của pháp luật thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Ba Đồn theo quy định tại khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
2015. Bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người làm chứng vắng mặt
dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ, căn cứ Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, lời khai
của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng t xử áp
dụng c Điều 116, 117, 118, 119, 328, 357 Bộ luật dân sự; điểm b khoản 1 Điều
24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định “Về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý,
sử dụng án phí lệ phí Toà án”: Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn ông
Hoàng Thế A Nguyễn Thị Phương T về việc yêu cầu ông Nguyễn Hoa N
chịu tiền phạt cọc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Hoàng Thế A Nguyễn Thị Phương T về yêu cầu trả số tiền
cọc. Buộc ông Nguyễn Hoa N phải trả cho ông Hoàng Thế A bà Nguyễn Thị
Phương T số tiền 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Tính lãi suất chậm trả
với số tiền phải thi hành án. Duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 01/2024/QĐ-DS, ngày 12/01/2024 của Tòa án để đảm bảo nghĩa vụ thi hành
án của ông Nguyễn Hoa N đối với khoản tiền phải trả cho ông Hoàng Thế A
Nguyễn Thị Phương T. Buộc bị đơn chịu án phí theo quy định, trả lại tiền tạm ứng
án phí cho nguyên đơn và tuyên quyền kháng cáo cho đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại
phiên Tòa:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên
đơn đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc với bị đơn, các bên đã
lập thành văn bản, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn đăng ký cư trú tại Khu phố E, phường B,
thị xã B, tỉnh Quảng Bình, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng n sự 2015, Tòa án nhân dân thị Ba Đồn thẩm quyền giải
quyết vụ án.
[1.2] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: bị đơn; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; người làm chứng vắng mặt, căn cứ Điều 227 Điều 228 B
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt.
[1.3] Nguyên đơn rút yêu cầu về phạt cọc đối với bị đơn, xét đây ý ctự
nguyện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử ghi nhận, đình chỉ giải quyết yêu cầu này.
5
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, lời khai của
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện Hợp đồng đặt cọc về việc mua
bán đất tài sản gắn liền với đất ngày 01/5/2023 giữa nguyên đơn bị đơn là
phù hợp với nguyện vọng, ý chí của các bên; không ý kiến tranh chấp về nội
dung hợp đồng đặt cọc đã ký kết. Các bên có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích,
nội dung, đối tượng Hợp đồng đặt cọc không vi phạm điều cấm của luật, thỏa mãn
điều kiện quy định tại các Điều 116, 117, 118, 119 Bộ luật dân sự nên phát sinh
hiệu lực.
[2.2] Theo hợp đồng đặt cọc, bên đặt cọc (bên A) ông Hoàng Thế A
Nguyễn Thị Phương T, bên nhân cọc (bên B) là ông Nguyễn Hoa N, sự làm
chứng của ông Hoàng Mạnh D ông Nguyễn Hữu N1, thể hiện như sau: Bên A
đặt cọc cho bên B số tiền 500.000.000 đồng để được nhận chuyển nhượng thửa đất
số 151, tờ bản đồ số 32 tại Khu phố E, phường B, thị B, tỉnh Quảng Bình mang
tên Nguyễn Hoa N tài sản trên đất căn nhà cấp IV. Kể từ ngày 01/5/2023, hai
bên bắt đầu làm thtục chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 151, tờ bản đồ
số 32; giá chuyển nhượng đất tài sản trên đất là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ
đồng). Sau khi hoàn tất thủ tục đặt cọc, bên B sẽ tiến hành bổ sung tài sản gắn liền
đất đối với thửa đất thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sdụng đất tài
sản gắn liền với thửa đất. Bên A có quyền trước 30/12/2023 nhận lại tiền đặt cọc để
không thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; nhận
lại gấp đôi tiền cọc trường hợp bên B từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân
sự đã thỏa thuận tại Điều 3. Trước ngày 30/12/2023, có quyền trả số tiền đặt cọc đ
không thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất; sở
hữu số tiền đặt cọc nếu bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã
thỏa thuận; trả lại gấp đôi số tiền đặt cọc cho bên A trường hợp tchối giao kết
hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận”.
[2.3] Theo nội dung tại Hợp đồng đặt cọc, thì trong khoảng thời gian từ ngày
01/5/2023 đến trước ngày 30/12/2023 các bên thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận, trừ trường hợp trả nhận
lại tiền cọc. Tuy nhiên, ngày 05/9/2023, chưa đến thời điểm kết thúc theo thỏa
thuận, bị đơn đã chuyển nhượng tài sản nhận đặt cọc cho người khác, vi phạm
nghĩa vụ theo thỏa thuận. Mặt khác, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không có tài
liệu chứng cứ để chứng minh trước ngày 30/12/2023 nguyên đơn từ chối nhận tiền
cọc hoặc từ chối giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất. Từ đó cho thấy, bị đơn trình bày do hợp đồng chuyển nhượng
quyền s dụng đất tài sản gắn liền với đất không thực hiện được do lỗi của
nguyên đơn không căn cứ. Xét thấy, việc hai n không thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng đất tài sản gắn liền với đất lỗi của bị đơn. Theo các nội dung
quy định của Hợp đồng đặt cọc thì bị đơn ngoài phải trả tiền cọc còn phải chịu tiền
phạt cọc nhưng nguyên đơn chỉ yêu cầu trả lại tiền cọc. Do đó, buộc bị đơn
nghĩa vụ trả lại số tiền nhận cọc 500.000.000 đồng cho nguyên đơn là phù hợp.
6
[3] Đối với Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2024/QĐ-
DS, ngày 12/01/2024 của Tòa án, t thấy cần duy trì để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
của bị đơn đối với nguyên đơn.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm t tại phiên tòa căn cứ chấp
nhận.
[5] Về án phí: Bị đơn chịu án phí dân sự thẩm trên số tiền phải trả cho
nguyên đơn. Khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận nên
không phải chịu án phí và được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6 ] Về quyền kháng cáo: Người quyền kháng cáo được quyền kháng cáo
bản án theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1
Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 229; khoản 1 Điều 243; khoản 2 Điều 244;
Điều 264; Điều 266; Điều 271; Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân
sự;
Các Điều 116; 117; 118; 119; 328; 357 Bộ luật dân sự;
Điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định “Về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí lệ phí Toà ánđiểm c
Điều 1.3, Phần 1, Mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn ông Hoàng Thế A Nguyễn
Thị Phương T về việc yêu cầu ông Nguyễn Hoa N chịu tiền phạt cọc 500.00.000
đồng (Năm trăm triệu đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Thế A Nguyễn Thị
Phương T về yêu cầu trả số tiền cọc.
Buộc ông Nguyễn Hoa N phải trả cho ông Hoàng Thế A Nguyễn Thị
Phương T số tiền 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự để tính lãi suất chậm trả đối với khoản tiền
chậm trả thi hành án.
3. Duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2024/QĐ-
DS, ngày 12/01/2024 của Tòa án, bằng hình thức cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản là thửa đất số 151, tờ bản đồ số 32, địa chỉ tại Khu phố E, phường B,
thị B, tỉnh Quảng Bình, do ông Nguyễn Hoa N đứng tên trên Giấy chứng nhận
7
quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của ông Nguyễn Hoa N đối với
khoản tiền phải trả cho ông Hoàng Thế A và bà Nguyễn Thị Phương T.
4. Án phí: Buộc ông Nguyễn Hoa N phải chịu 24.000.000 đồng (Hai ơi
bốn triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Hoàng Thế A Nguyễn Thị Phương T được nhận lại số tiền
21.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0003267 ngày 03/01/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ba Đồn.
5. Quyền kháng cáo: nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm (23/5/2025); bị đơn người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án theo quy định của pháp
luât.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, thì những người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKS nhân dân tỉnh Quảng Bình;
- VKSND thị xã Ba Đồn; (Đã ký)
- Chi cục THADS thị xã Ba Đồn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phan Anh Đức
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất