Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa bà Võ Thị H và ông Nguyễn Đình K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Duy Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Tuyết;
2. Bà Trương Thị Hiệp.
- Thư phiên tòa: Ông Mang Đức Kham - Thư Tòa án nhân n thị
A, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã A, tỉnh Bình Định tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Liêm - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị A, tỉnh Bình
Định xét xsơ thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số 63/2024/TLST-DS
ngày 27 tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tranh chấp
hợp đồng mua bán tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
132/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 204/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ Thị H, sinh năm: 1973 (vắng mặt, Đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 289 P, phường N, thị A, tỉnh Bình Định.
Bị đơn: Ông Nguyễn Đình K, sinh năm 1982 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn N1, xã N2, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phan Thành T, sinh năm: 1968
(vắng mặt, có Đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 289 P, phường N, thị A, tỉnh Bình Định.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 10/2025/DS-ST
Ngày: 05-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản và tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện c lời khai tại hồ , nguyên đơn Thị H
trình bày:
ông Nguyễn Đình K quan hệ vay tài sản mua bán tài sản.
chủ đại lý thức ăn chăn nuôi, ông Nguyễn Đình K là người mua thức ăn chăn nuôi.
Ngày 24/01/2017, ông K vay số tiền 133.200.000 đồng để mua heo. Các
bên thỏa thuận khi nào ông K bán heo xong sẽ trả tiền cho bà. Khi vay, các bên
không thỏa thuận về việc trả lãi. ông K khách hàng mua thức ăn chăn nuôi
nên khi vay các bên không lập thành văn bản.
Sau nhiều lần ông K mua thức ăn chăn nuôi trả nợ, tính đến ngày
27/12/2017 các bên chốt công nợ, ông K xác nhận còn ntiền thức ăn chăn nuôi
tổng cộng là 143.780.000 đồng. Sau nhiều lần đòi nợ, ngày 15/9/2022 ông K ký tên
vào văn bản xác nhận tổng số nợ 276.980.000 đồng (trong đó tiền vay
133.200.000 đồng tiền mua thức ăn chăn nuôi 143.780.000 đồng) hẹn đến
tháng 4 năm 2023 sẽ trả dần nhưng đến nay ông K vẫn không trả.
Vậy bà yêu cầu Tòa án buộc ông K phải trả cho vợ chồng tổng số tiền
276.980.000 đồng và yêu cầu ông K trả lãi theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Nguyễn Đình K vắng mặt nên không có lời trình bày.
Theo các lời khai tại hồ sơ, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Phan Thành T trình bày:
Ông chồng của Thị H. Việc H cho ông Nguyễn Đình K vay tiền
để mua heo H bán thức ăn chăn nuôi cho ông K tông biết đồng ý
dùng tài sản chung của vợ chồng để cho vay và kinh doanh.
Nay H tranh chấp hợp đồng vay tài sản tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản với ông K thì ông đồng ý toàn bộ yêu cầu của H. Ngoài ra ông không
yêu cầu nào khác.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa của nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án là đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Thị H. Buộc ông Nguyễn Đình K phải trả cho vợ chồng Thị H ông Phan
Thành T tổng số tiền 328.202.329 đồng. Trong đó tiền gốc vay 133.200.000
3
đồng, tiền mua thức ăn chăn nuôi là 143.780.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét
xử ngày 05 tháng 3 năm 2025:
329.222.15
365
675 x 10% x 0276.980.00
đồng.
Về án phí: Buộc ông Nguyễn Đình K phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Thị H khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản với ông Nguyễn Đình K có địa chỉ tại thôn N1, xã N2, thị xã
A, tỉnh Bình Định. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Bình Định.
[2] Bà Võ Thị Hông Phan Thành T vắng mặt nhưng có Đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Ông Nguyễn Đình K được triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H, ông T ông
K.
[3] Ông Nguyễn Đình K đã được tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng nhưng
không trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu, chứng cứ, không thực hiện quyền,
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70 Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Căn cứ khoản 1 Điều 96 và Điều 97 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập để giải quyết
vụ án.
[4] Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, một bên
đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản,
kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng
văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho sự phản đối đó. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn
Đình K không văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của Thị H. Do đó,
H không nghĩa vụ phải chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình căn cứ.
Như vậy, Hội đồng xét xxác định ông K còn nợ H tổng số tiền 276.980.000
đồng (trong đó tiền vay 133.200.000 đồng tiền mua thức ăn chăn nuôi
143.780.000 đồng), thời hạn trả nợ vào tháng 4 năm 2023.
[5] Bà H yêu cầu tính lãi chậm trả phù hợp với quy định tại Điều 357, Điều
440, khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử
chấp nhận. Theo lời khai của bà H, ông K hẹn đến tháng 4 năm 2023 trả nợ nhưng
4
không xác định thời điểm trả nợ cụ thể nên Hội đồng xét xấn định ngày trả nợ
ngày cuối cùng của tháng 4 năm 2023 (tức ngày 30/4/2023). Mức lãi suất chậm trả
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 10%/năm. Từ ngày 30/4/2023 đến ngày xét
xử (ngày 05/3/2025) là 464 ngày. Số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền là
329.222.15
365
675 x 10% x 0276.980.00
đồng. Tổng số tiền ông Nguyễn Đình K
phải trả cho bà Võ Thị H 328.202.329 đồng.
[6] Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông
Nguyễn Đình K phải chịu toàn bộ án phí do toàn byêu cầu khởi kiện của
Thị H được Tòa án chấp nhận. Mức án phí được tính 5% x 328.202.329
16.410.116 đồng.
[7] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 70, Điều 72, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 96, Điều 97,
điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 357, Điều 430, Điều 440, Điều 463, khoản 4 Điều 466, khoản
2 Điều 468 của Bluật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H.
2. Buộc ông Nguyễn Đình K phải trả cho vợ chồng Thị H, ông Phan
Thành T số tiền vay số tiền mua bán tài sản còn nợ 328.202.329 đồng (trong
đó tiền gốc vay 133.200.000 đồng, tiền mua thức ăn chăn nuôi 143.780.000
đồng tiền lãi tính đến ngày xét xử ngày 05 tháng 3 năm 2025 51.222.329
đồng).
3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử (ngày 06-3-2025) nếu ông Nguyễn
Đình K không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền còn nợ thì phải trả lãi với mức lãi
suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
5
4. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Đình K phải chịu 16.410.116 đồng (mười sáu
triệu bốn trăm mười nghin một trăm mười sáu đồng) án phí dân sự thẩm. Hoàn
trả cho Thị H 6.924.500 đồng (sáu triệu chín trăm hai mươi bốn nghìn năm
trăm đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0005429 ngày 27/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được
niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Duy Minh
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất