Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa chị Đặng Thị L và anh Nguyễn Trọng T Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BA
TỈNH PHÚ THỌ
==============================================================
Bản án số: 09 /2025/HNGĐ- ST
Ngày 26 tháng 3 năm 2025
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi
con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
========================================================================================
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vi Th Năm
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phm Mạnh Cường và bà Vương Thị Thu.
- Thư ký phiên tòa: Kiu Huyền Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2024/TLST- HNGĐ ngày 11
tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hôn nhân gia đình”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x s: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đng Th L, sinh năm 1988.
Địa ch: S nhà C, ngõ B đường , t dân ph T, phường D, qun H, thành ph
Hà Ni.
- B đơn: Anh Nguyễn Trọng T, sinh năm 1987.
Địa ch: Khu H, xã M, huyn T, tnh Phú Th.
(Chị L đơn xin t x vng mt, anh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kin các li khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn chị
Đặng Th L trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Chị anh Nguyễn Trọng T kết hôn với nhau tự nguyện
vào ngày 08/5/2020 tại Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Phú Thọ. V chng
chung sng với nhau được 02 năm thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh
2
T không lo lắng cho gia đình, rượu chè, chi bới, đánh đập con riêng ca ch L. V
chồng đã sống ly thân từ 26/5/2022 đến nay. Hiện ti, ch đã hết tình cảm vợ chồng,
đề ngh Toà án giải quyết cho ch đưc ly hôn anh T.
- Về con chung: Chị anh T 01 con chung là Nguyễn Bình A, sinh ngày
03/11/2020. Hin, cháu A đang vi ch ti phường D, qun H, thành ph Ni.
Sau khi ly hôn, chị có nguyn vọng được nuôi ng cháu A. Chị không yêu cầu anh
T cấp dưỡng nuôi con chung.
- V tài sn chung, n chung, công sức đóng góp cho gia đình: Chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, b đơn anh Nguyễn Trọng T đã đưc Tòa án
tống đạt hp l các văn bn t tng, thông báo v phiên hp kim tra vic giao np,
tiếp cn công khai chng c hòa giải nhưng anh T không lần nào đến Tòa án để
làm vic, nên Tòa án không thu thập đưc li khai ca anh T cũng không tiến
hành hòa giải đưc.
* Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thanh Ba tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thm phán, Hội đồng xét x đã
thực hiện đúng quy định ca B lut t tng dân s và đề ngh Hội đồng xét x:
Căn cứ vào khon 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều: 58, 81, 82, 83 Lut Hôn
nhân gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238 B lut T
tng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Th L đưc ly hôn anh Nguyễn Trọng
T.
- Về con chung: Giao cho ch Đặng Th L trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dc con chung Nguyễn Bình A, sinh ngày 03/11/2020. Anh Nguyễn Trọng T
không phi cấp dưỡng nuôi con do chị L tự nguyện không yêu cầu.
- Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp cho gia đình: Không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về án phí ly hôn thm: Chị Đặng Th L phải nộp tiền án phí ly hôn thẩm
theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ v án được thm tra ti phiên tòa
quan điểm ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thanh Ba, Hội đồng
xét x nhận định:
3
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Chị Đặng Th L có đơn xin ly hôn anh Nguyễn Trọng T. B đơn là anh T cư trú
ti M, huyn T, tnh Phú Thọ. vậy, Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba thụ lý,
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định ti khoản 1 Điều 28, điểm a khon
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s.
B đơn là anh Nguyễn Trọng T mặc dù đã đưc Tòa án thông báo, triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng không ln nào có mặt để làm vic; anh T vắng mặt tại phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải và tại phiên tòa
lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 208, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 ca B lut tố tụng dân sự, v án thuộc trường
hp không tiến hành hòa giải đưc, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phiên tòa xét xvắng mặt anh T phù
hợp. Nguyên đơn chị Đặng Th L đơn xin t x vng mặt nên căn cứ vào khon
2 Điều 227, khoản 1 Điu 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hp.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Th L và anh Nguyn Trng T kết hôn vi
nhau trên cơ sở t nguyn, không b ép buc, không vi phạm điều cm ca pháp lut
được cơ quan Nhà nước thm quyn y ban nhân dân xã M, huyn T, tnh
Phú Th đăng kết hôn ngày 08/5/2020, do vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị L
anh T được xác định là hôn nhân hp pháp.
Xét thấy yêu cầu ly hôn của ch Đặng Th L đối vi anh Nguyn Trng T
chính đáng bi lẽ: Theo lời khai của chị L thì anh Nguyễn Trọng T đã sống ly thân
từ ngày 26 tháng 5 năm 2022 đến nay, không còn tình cảm với nhau nữa. Trong q
trình giải quyết vụ án, Toà án đã thông báo, triu tp hp l nhiu lần nhưng anh T
vẫn không đến Toà án để trình bày quan đim ng như đưa ra phương hướng để gii
quyết mâu thun v chồng. Như vậy th thy rng anh T không thiện chí trong
việc hàn gắn quan hệ vợ chồng. Điu này chng tmâu thuẫn giữa chL anh T
đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đi sng chung không tn ti, mục đích
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị Đặng Th L phù hp vi
khoản 1 Điều 51 khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét x
cần chấp nhận.
[3]. Về con chung: Chị Đặng Th L và anh Nguyn Trng T có 01 con chung
Nguyễn Bình A, sinh ngày 03/11/2020. Hin tại, con chung đang vi ch L tại t
dân ph T, phường D, qun H, thành ph Hà Ni.
Khi ly hôn, chị L đề ngh Tòa án giải quyết cho chị đưc trc tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc con chung. Xét thy ch L có ch ổn định, trong khi anh T đi làm ăn xa,
không thường xuyên mt nhà; Con chung hiện đang còn nhỏ sinh sống n
4
định vi ch L tại phường D, qun H, thành ph Ni. Do đó, để đảm bo s n
định v môi trường sinh hot, học tập, tâm sinh của con chung, đảm bo v điu
kiện chăm sóc, nuôi ng, giáo dc, quyền và lợi ích hợp pháp của con chung, Hi
đồng xét x cn chp nhn yêu cu ca ch L, giao chị L trc tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dc con chung là Nguyễn Bình A, sinh ngày 03/11/2020.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đt ra gii quyết, do chị L tự nguyện không
yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên không cần buộc anh T phi cấp dưỡng nuôi
con cùng ch L.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp cho gia đình: Chị Đặng Th
L không yêu cầu Tòa án giải quyết, vậy Hội đồng xét x không xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn là chị Đặng Th L phi chịu án phí ly hôn sơ thm
theo quy định ca pháp lut.
[6]. Nhận định trên cũng phù hợp với quan điểm đề ngh đại din Vin kim
sát nhân dân huyn Thanh Ba phát biu ti phiên tòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. V điu lut áp dng:
Căn cứ vào khon 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều: 58, 81, 82, 83 Lut Hôn
nhân gia đình; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 khoản
1 Điu 238 của Bộ luật Tố tụng dân s; Điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
2. Về quan hhôn nhân: Xử cho chị Đặng Th L đưc ly hôn anh Nguyễn Trọng
T.
3. Về con chung: Giao cho chị Đặng Th L trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dc con chung Nguyễn Bình A, sinh ngày 03/11/2020. Anh Nguyễn Trọng T
không phi cấp dưỡng nuôi con do chị L tự nguyện không yêu cầu.
Sau khi ly hôn, ngưi trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
đưc cn tr người không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc con.
Người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom đ cn tr hoc gây
ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc con thì người
trc tiếp nuôi con có quyn yêu cu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
4. Về i sản chung, nchung, công sức đóng góp cho gia đình: Đương s không
yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết.
5
5. Về án phí: Chị Đặng Th L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng) án
phí ly hôn sơ thm, xác nhận chị L đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí Tòa số 0002012 ngày 11 tháng 12
năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bn án hoc Bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định ca B lut T tng dân s./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Ba
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- Chi cục THADS huyện Thanh Ba;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vi Th Năm
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất