Bản án số 23/2025/HNGĐ ngày 03/04/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ ngày 03/04/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Tiên (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: PHAN VĂN A - VŨ THỊ H "LY HÔN"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 03 - 4- 2025
V/v tranh chấp ly hôn,
nuôi con, công nợ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN - HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tươi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Tuấn, bà Vũ Thị Huyền Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Loan - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân thị
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thDuy Tiên, tỉnh Nam tham gia
phiên toà: Bà Lê Thị Minh Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Duy Tiên xét xử
thẩmng khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 116/2024/TLST-HNGĐ ngày 05
tháng 11 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con, ng nợ”, thông báo thụ yêu
cầu độc lập s116A/2024/TB-TLVA ngày 03/12/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng
tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26
tháng 02 năm 2025; Quyết định bổ sung người tham gia tố tụng số 16A/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số 12/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Phan Văn A, sinh năm 1984; địa chỉ: tổ dân phố V, phường
B, thị xã D, tỉnh Hà Nam, có mặt.
* Bị đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1983; địa chỉ: tổ dân phố V, phường B, thị
D, tỉnh Hà Nam, có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bđơn: Luật Đinh Tiến H1 -
Công ty L - Chi nhánh tại Hà Nam, có mặt.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập: Ngân hàng N1
(A1); Trụ schính: Số B, L, phường T, quận B, thành phố Nội. Người đại diện theo
pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Tổng giám đốc. Đại diện theo ủy quyền: Ngân hàng N1
- Chi nhánh Đ1, địa chỉ: Khu công nghiệp Đ, phường Đ, thị D, tỉnh Hà Nam. Người
đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Văn Đ - Giám đốc. Uỷ quyền lại cho: Ông Phạm
Văn T - Trưởng phòng Khách hàng; có mặt.
2
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Lưu Thị N, sinh năm 1958; nơi cư
trú: Tổ dân phố V, phường B, thị xã D, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Phan Văn A
trình bầy:
Anh kết hôn cùng chị Thị H trên sở tự do tìm hiểu, tự nguyện xây dựng
hạnh phúc gia đình đăng kết hôn tại UBND phường B, thị D, tỉnh Nam
vào ngày 12/9/2007. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hòa thuận được một thời
gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai vợ chồng không tìm được tiếng
nói chung trong sinh hoạt hằng ngày nên không thể hàn gắn được, mặc dù đã được gia
đình 02 bên khuyên giải nhiều lần nhưng đều không kết quả. Trong quá trình chung
sống, vợ chồng đã nhiều lần sống ly thân nhiều lần, lần gần đây nhất từ tháng 9/2024
cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên
anh A làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.
Chị H trình bày: Chị thừa nhận lời trình bày của anh A về điều kiện thủ tục đăng
kết hôn của vợ chồng là chính xác. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh A bắt chị đi
vay tiền ngân hàng chị không đồng ýn dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn và sống ly thân
từ tháng 10/2024 đến nay. Nay anh A làm đơn, chị đồng ý ly hôn. Hiện nay chị không
có thai và không nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Về con chung của vợ chồng: Anh Phan Văn A, chị Vũ Thị H cùng xác nhận vợ chồng
có 3 con chung các cháu Phan Thị Minh T1, sinh ngày 20/6/2008, Phan Thị Thu T2,
sinh ngày 05/8/2012 Phan Tiến Q, sinh ngày 25/4/2018. Khi ly hôn các đương sự
thoả thuận giao anh Anh nuôi cháu T1, cháu Q, giao chị H nuôi cháu T2 và không bên
nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công sức chung: Anh A, chH tự thoả thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về công nợ: Anh A, chH cùng xác định: Vợ chồng đang nợ Ngân hàng N1 -
Chi nhánh Đ1, tổng số tiền gốc 590.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số
2907LAV202400688 ngày 20 tháng 08 năm 2024. Khi ly hôn các bên có quan điểm:
- Anh A trình bày: Nay anh đề nghị vợ chồng có trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
- Chị H trình bày: Chị không chịu trách nhiệm với số tiền nợ ngân hàng, yêu
cầu toà án buộc anh A phải có trách nhiệm trả toàn bộ số nợ ngân hàng.
- Ông Phạm Văn T đại diện theo uỷ quyền của ngân hàng trình bày: Ông Phan
Văn A ng vợbà Vũ Thị H quan hệ tín dụng với Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1
(Nay A1 Chi nhánh Đ1) theo Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng số 2907-
LAV-202400688 ngày 20 tháng 08 năm 2024. Ban đầu vay số tiền 800.000.000 đồng,
vay thời hạn 12 tháng, lãi suất 8,5%/năm; mục đích vay sản xuất khí. Sau khi vay
thì ngày 23/9/2024 anh Phan n A đã trả gốc và lãi số tiền 210.000.000 đồng nhưng
từ tháng 10, tháng 11 năm 2024 anh A, chị H đã không thanh toán ngốc lãi cho
ngân hàng, vậy nay anh A, chị H ly hôn, để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng đề
3
nghị Toà án buộc anh A, chị H có trách nhiệm với khoản nợ chung trên. Đề nghị Toà
án:
+ Buộc anh Phan Văn A chị Thị H phải trả cho A1 Chi nhánh Đ1 II số
tiến gốc lãi tạm tính đến ngày 03/4/2025 là: 616.517.671 đồng, Trong đó: Tiền gốc:
590.000.000 đồng, T3 lãi: 26.517.671 đồng.
+ Buộc anh Phan Văn A và chị Vũ Thị H phải tiếp tục trả tiềni trong hạn và qhạn
(nếu có) cho A1 Chi nhánh Đ1. Theo mức lãi suất theo đã thoả thuận trong Hợp đồng
tín dụng trên số nợ gốc thực tế cho đến khi thi hành án xong theo quy định pháp luật.
+ Về xử lý tài sản bảo đảm: Trong trường hợp anh Phan Văn A chị Vũ Thị H
không trả được nợ, đề nghị QTòa tuyên A1 Chi nhánh Đ1 quyền đề nghị quan
thi hành án dân sthẩm quyền kê biên, bán tài sản bảo đảm của anh Phan Văn A
chị Vũ Thị H để thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
+ Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ tại A1 Chi nhánh Đ1 thì buộc
anh Phan Văn A và chị Vũ Thị H phải tiếp tục trả nợ đến khi thanh toán hết nợ.
Quá trình làm việc Lưu Thị N trình bày: Trước đây xây nhà tạm sau đó vợ
chồng anh A về chung sống với thì vợ chồng anh A sửa sang lại thành nhà cấp
bốn lợp tôn lạnh công trình phụ kèm theo để cho cả nhà sinh sống. Năm 2020 bà
tặng cho anh A từ thời điểm ngày 19/8/2020 anh A đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng thửa đất số 201, tờ bản đồ Phụ lục 11, tại Tổ dân phố V, phường B nên
mọi quyền định đoạt đối với đất và tài sản trên thửa đất là của anh A. Ngày 25/8/2022
anh A, chị H đã thế chấp thửa đất và tài sản trên đất để vay vốn ngân hàng. chỉ
người đang sinh sống cùng vợ chồng anh Anh chị H và các con chung của anh chị nên
mọi việc liên quan đến công nợ cũng như các vấn đề khác không ý kiến gì, không
yêu cầu gì. Nay do đã tuổi, việc đi lại khó khăn nên giải quyết xin vắng mặt
bà tại Toà án.
Tại phiên toà anh Phan Văn A, chị Vũ Thị H, ông Phạm Văn T (đại diện theo uỷ
quyền của ngân hàng) cùng thống nhất thoả thuận công nợ chung của anh A, chị H đối
với ngân hàng với tổng số tiền tính đến ngày 03/4/2025 là 616.517.671 đồng (trong đó
tiền nợ gốc 590.000.000đ, tiền nợ lãi 26.517.671đ), theo đó, chia theo phần mỗi
người phải trả Ngân hàng là: 308.258.836 đồng. Các đương sự thống nhất để anh A
chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ chung đối với Ngân ng tổng số tiền
tính đến ngày 03/4/2025 616.517.671 đồng chị H trách nhiệm trả anh Anh 1
công nợ chung tương ứng với số tiền 308.258.836 đồng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn có quan điểm: Đề nghị Toà
án xử công nhận thuận tình ly hôn giữa anh A chị H. Về con chung: Ghi nhận sự
thoả thuận của anh A chị H khi ly hôn giao cháu Phan Thị Minh T1, sinh ngày
20/6/2008 Phan Tiến Q, sinh ngày 25/4/2018 cho anh Phan Văn A trc tiếp nuôi
ỡng, chăm sóc, giáo dục; giao cháu Phan Thị Thu T2, sinh ngày 05/8/2012 cho chị
Thị H trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; anh A ch H không phi cp
ng nuôi con chung. V tài sn chung, công sc: Anh A, ch H t tho thun
4
không yêu cu Toà án gii quyết. Vng n chung: Đề ngh Toà án ghi nhn s tho
thun gia anh A, chị H, ông T cùng thống nhất thoả thuận công nợ chung của vợ chồng
đối với ngân hàng với tổng stiền tính đến ngày 03/4/2025 616.517.671 đồng (trong
đó tiền gốc là 590.000.000đ, tiền lãi 26.517.671đ), theo đó, chia theo phần mỗi người
phải trả Ngân hàng là: 308.258.836 đồng. Các đương sự thống nhất để anh A chịu trách
nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ chung đối với Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày
03/4/2025 là 616.517.671 đồng và chị H có trách nhiệm trả anh Anh 1 công nợ chung
tương ứng với số tiền 308.258.836 đồng. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh A, chị H mỗi
người phải chịu 75.000 đồng; án phí Kinh doanh thương mại thẩm về nghĩa vụ ng
nợ chung: Đề nghị Toà án ghi nhận sự thoả thuận của anh A, chị H mỗi bên phải chịu
15.412.942 đồng.
Tại phiên tòa: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký phiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
39; 147, 156, 157, 158, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng các Điều 51, 55, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Các Điều 99, 100, 103, 107 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024.
- Áp dụng Điều 319 Luật Thương mại.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án; Luật phí và lệ phí của Quốc hội. Đề nghị:
- Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Phan Văn A và chị Vũ Thị H
- Về con chung: Ghi nhận sự thoả thuận của đương sự, khi ly hôn giao cháu Phan
Thị Minh T1, sinh ngày 20/6/2008 Phan Tiến Q, sinh ngày 25/4/2018 cho anh Phan
Văn A trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; giao cháu Phan Thị Thu T2, sinh ngày
05/8/2012 cho chị Vũ Thị H trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; anh A và ch H
không phi cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về công nợ chung: Chấp nhận yêu cầu độp lập của Ngân hàng N1 đối với anh
Phan Văn A, chị Thị H về Hợp đồng tín dụng số: 2907LAV202400688 ngày
20/8/2024.
Buộc anh A chị H phải trả nợ ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số
2907LAV202400688 ngày 20/8/2024 tính đến ngày 03/4/2025 tổng số tiền
616.517.671 đồng (trong đó tiền gốc là 590.000.000đ, tiền lãi 26.517.671đ). Ghi nhận
sự thoả thuận của các đương sự để anh Phan Văn A chịu trách nhiệm thanh toán toàn
bộ khoản nợ chung đối với Ngân hàng N1 đến ngày 03/4/2025 là 616.517.671 đồng
chị H có trách nhiệm thanh toán trả anh A ½ công nợ chung tương ứng với số tiền là:
308.258.836 đồng.
5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, anh
Phan Văn A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên thoả thuận theo hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật.
Trường hợp anh Phan Văn A vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng
số số 2907-LAV-202400688 ngày 20/8/2024 thì Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1 II có
quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên phát mại tài sản thế chấp là:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thửa đất số 201, tờ bản đồ PL số 11, diện tích 86m
2
mang tên anh Phan Văn A, do
Sở TN và MT tỉnh H cấp ngày 19/8/2020 để thu toàn bộ số tiền nợ theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ.
Trường hợp số tiền thu được sau khi xử lý tài sản thế chấp không đủ thanh toán
hết khoản nợ thì anh Phan n A, chị Thị H vẫn phải nghĩa vụ tiếp tục trả nợ
ngân hàng cho đến khi tất toán. Nếu tài sản thế chấp có giá trị lớn hơn khoản nợ thì số
tiền chênh lệch phải được trả lại cho chủ sở hữu. Trường hợp nếu anh A, chị H thanh
toán được nợ thì ngân hàng có nghĩa vụ làm thủ tục giải chấp tài sản và trả lại giấy tờ
thế chấp cho anh A, chị H.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thanh toán xong cho
anh A, chị H phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bác các yêu cầu khác của các đương sự không có căn cứ.
- V chi phí xem xét, thẩm định ti ch định giá tài sản: Các đương sự không
yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
- Về án phí:
+ Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh A, chị H mỗi người phải nộp 75.000đ.
+ Án phí kinh doanh thương mại thẩm v nghĩa vụ công n chung phi tr:
Ghi nhn vic tho thun ca anh A, chị H mỗi người phải chịu án phí giá ngạch đi
vi công n chung phi tr.
H2 li cho Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1 II số tiền tạm ứng án phí KDTM
thẩm 12.000.000 đồng tại Biên lai thu ngày 03/12/2024 tại Chi cục THADS thị
D.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, sau khi thảo luận nghị
án Hội đồng xét xử TAND thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Anh Phan Văn A khởi kiện xin ly hôn chị Vũ Thị H nơi trú tại phường
B, thị D nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Duy
6
Tiên đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án a án tiến hành thu thập chứng cứ nên
Viện kiểm sát nhân dân thị Duy Tiên tham gia phiên tòa đúng với quy định tại
khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa vắng mặt Lưu Thị N nhưng N đơn xin vắng mặt nên
HĐXX căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà N.
- Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Văn A chị Thị H kết hôn trên sở
tự nguyện được Ủy ban nhân dân phường B, thị D, tỉnh Nam đăng kết hôn
vào ngày 12/9/2007 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo hộ.
Sau thời gian chung sống giữa vchồng đã phát sinh mâu thuẫn thực tế các
bên đã thừa nhận, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm
sống dẫn đến nh cảm vợ chồng lạnh nhạt, sống ly thân bmặc không quan tâm đến
nhau. Quá trình giải quyết Tòa án đã tổ chức hòa giải nhưng các đương sự vẫn giữ
nguyên quan điểm của mình đã trình bày ở trên. Nay anh A xin ly hôn thì chị H cũng
đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã tồn tại trong mt thời gian không được cải
thiện, vợ chồng sống ly thân đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy cần xử
công nhận thuận tình ly hôn giữa anh A và chị H là phù hợp thực tế và có căn cứ pháp
luật tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình.
[2] Về con chung: Anh Phan Văn A, chị Vũ Thị H cùng xác nhận vợ chồng
3 con chung các cháu Phan Thị Minh T1, sinh ngày 20/6/2008, Phan Thị Thu T2,
sinh ngày 05/8/2012 Phan Tiến Q, sinh ngày 25/4/2018. Khi ly hôn các đương sự
thoả thuận giao anh Anh nuôi cháu T1, cháu Q, giao chị H nuôi cháu T2 không bên
nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh A, chị H được quyền thăm hỏi, chăm
sóc giáo dục con chung phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Về tài sản chung, công sức chung: Anh A, chị H xác nhận tự thoả thuận và
không yêu cầu giải quyết nên Toà án không đặt ra xem xét.
[4] V công nợ: Xét yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập (Ngân hàng N1) nhận thấy:
[4.1] Hợp đồng tín dụng số: 2907LAV202400688 ngày 20/8/2024 được kết
giữa Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1 anh Phan n A, chị Thị H nay được các
bên thừa nhận, nội dung của hợp đồng phù hợp quy định của pháp luật nên giá trị
pháp có hiệu lực thi hành đối với các bên. Sau khi ký hợp đồng ngân hàng đã giải
ngân stiền 800.000.000 đồng, quá trình thực hiện hợp đồng ngày 23/9/2024 anh Phan
Văn A đã trả gốc lãi số tiền 210.000.000 đồng nhưng từ tháng 10, tháng 11 năm
2024 anh A, chị H đã không thanh toán nợ gốc lãi cho ngân hàng. Nay do anh A,
7
chị H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngân hàng khởi kiện buộc anh A, chị H phải tr
nợ gốc: 590.000.000 đồng là có căn cứ và được chấp nhận.
[4.2] Về yêu cầu tiền lãi (lãi trong hạn): Thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
về lãi suất là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật về việc áp dụng
mức lãi suất cho vay và đã được ngân hàng tính toán, thực hiện theo đúng hợp đồng,
theo từng giai đoạn điều chỉnh lãi suất của bên cho vay, phù hợp với quy định về áp
dụng mức lãi suất của ngân hàng N2 tại thời điểm điều chỉnh nên giá trị thi hành đối
với các bên. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ngân hàng được chấp nhận nên cần buộc bị
đơn anh Phan Văn A chị Thị H phải trả Ngân hàng tiền lãi (tính đến thời điểm
xét xử sơ thẩm ngày 03/4/2025), cụ thể nợ lãi trong hạn là 26.517.671 đồng.
[4.3] Về xử tài sản thế chấp: Để đảm bảo việc thanh toán khoản nợ đã vay,
anh Phan Văn A, chị Vũ Thị H đã thế chấp tài sản là quyền sdụng đất diện tích 86m
2
(đất nông thôn nay đất đô thị) và tài sản gn liền với đất tại thửa đất số 201, tờ
bản đồ PL 11, địa chỉ: Tổ dân phố V, phường B, thị D, tỉnh Nam đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu ntài sản khác gắn liền với
đất số CX 673162 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh H cấp ngày 19/8/2020 mang tên
Phan Văn A theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 202200652/HĐTC ngày
25/8/2022 đã được chứng thực số 129/2022 - Quyển số: 01/2022 - SCT/HĐGD Ủy ban
nhân dân phường B chứng thực ngày 25/8/2022. Hợp đồng thế chấp đã được đăng ký,
giao dịch đảm bảo tại Chi nhánh Văn phòng đất đai thị xã D, tỉnh Hà Nam. Kết quả xác
minh, xem xét thẩm định có đủ cơ sở khẳng định: Diện tích 86m
2
(đấtnông thôn nay
là đất ở đô thị) và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 201, tờ bản đồ PL 11, địa chỉ:
Tổ dân phố V, phường B, thị xã D, tỉnh Nam tài sản riêng của anh A (anh A được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân). Anh A đã tự nguyện đem tài sản riêng thế chấp
khoản vay chung của vợ chồng. vậy hợp đồng thế chấp tài sản do anh A, chị H đã
với ngân hàng được xác lập trên ý chí tự nguyện của các bên, hình thức, nội dung
hợp đồng phù hợp quy định của pháp luật và đã được đăng ký bảo đảm tại cơ quan có
thẩm quyền là đúng, có hiệu lực pháp luật. Khi thế chấp trên đất có 01 nhà cấp bốn, từ
thời điểm thế chấp đến nay không thay đổi gì. vậy, xét yêu cầu của ngân hàng về
việc xử lý tài sản bị đơn đã thế chấp để đảm bảo cho việc thanh toán khoản nợ đã vay
khi bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ là có căn cứ,
phù hợp quy định của pháp luật cần được chấp nhận.
Xét thấy đây là khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên buộc
anh A chị H phải có trách nhiệm chung đối với khoản nợ này. Theo đó, anh A, chị
H mỗi người phải trách nhiệm trả nợ ngân hàng ½ khoản ntính đến ngày 03/4/2025
tổng số tiền 616.517.671 đồng (trong đó tiền gốc 590.000.000đ, tiền lãi
26.517.671đ). Xét thấy khoản nợ này được đảm bảo bằng tài sản riêng của anh A nên
để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng khi thi hành án cần ghi nhận sự thoả thuận của
anh A, chị H và đại diện ngân hàng về việc để anh A chịu trách nhiệm thanh toán tn
bộ khoản nợ chung đối với ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 03/4/2025
616.517.671 đồng chị H trách nhiệm thanh toán trả anh A ½ công nợ chung tương
ứng với số tiền là: 308.258.836 đồng.
8
Đối với các yêu cầu khác của các đương sự không có căn cứ nên HĐXX không
chấp nhận.
[4.4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ngân hàng tự nguyện chịu chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[4.5] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Ghi nhn s tho thun ca anh
A, chị H mỗi người phi chịu 15.412.941 đồng. Ngân hàng được hoàn trả số tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo quy định.
[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh A và chị H phải chịu theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Các Điều 28; 30; 35; 39; 147,156, 157, 158, Điều 227, Điều 228, 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự
- Các Điều 55, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
- Các Điều 116, 117, 118, 119, 274, 275, 292, 295, 298, 299, 300, 301, 303,
307, 317, 318, 319, 320, 321, 323, 325, 327, 385, 398, 401, 463, 466, 468, 470 của Bộ
luật Dân sự năm 2015
- Các Điều 95, Điều 167, Điều 168, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013
- Các Điều 99, 100, 103, 107 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024.
- Điều 319 Luật thương mại;
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về giao dịch
bảo đảm Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính Phủ về giao
dịch bảo đảm.
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định về áp dụng lãi suất.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Phan Văn A
và chị Vũ Thị H.
2. Về con chung: Ghi nhận sthoả thuận của đương sự khi ly hôn: giao anh Anh
nuôi cháu Phan Thị Minh T1, sinh ngày 20/6/2008, cháu Phan Tiến Q, sinh ngày
25/4/2018; giao chị H nuôi cháu Phan Thị Thu T2, sinh ngày 05/8/2012. Anh A, chị
H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh A, chị H được quyền thăm hỏi,
chăm sóc và giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Anh Achị H và các
thành viên trong gia đình không được cản trchị H, anh A trong việc thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con.
3. Chấp nhận yêu cầu độp lập của Ngân hàng N1 đối với anh Phan Văn A, chị
Vũ Thị H về Hợp đồng tín dụng số: 2907LAV202400688 ngày 20/8/2024.
Buộc anh A chị H phải trả nợ ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số
2907LAV202400688 ngày 20/8/2024 tính đến ngày 03/4/2025 tổng số tiền
616.517.671 đồng (trong đó tiền gốc là 590.000.000đ, tiền lãi 26.517.671đ). Ghi nhận
sự thoả thuận của các đương sự để anh Phan Văn A chịu trách nhiệm thanh toán toàn
9
bộ khoản nợ chung đối với Ngân hàng N1 đến ngày 03/4/2025 616.517.671 đồng
chị H có trách nhiệm thanh toán trả anh A ½ công nợ chung tương ứng với số tiền là:
308.258.836 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, anh
Phan Văn A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên thoả thuận theo hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thanh toán xong cho
anh A, chị H phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp anh Phan Văn A vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng
số số 2907-LAV-202400688 ngày 20/8/2024 thì Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1 II có
quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên phát mại tài sản thế chấp là:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thửa đất số 201, tờ bản đồ PL số 11, diện tích 86m
2
mang tên anh Phan Văn A, do
Sở TN và MT tỉnh H cấp ngày 19/8/2020 để thu toàn bộ số tiền nợ theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ.
Trường hợp số tiền thu được sau khi xử lý tài sản thế chấp không đủ thanh toán
hết khoản nợ thì anh Phan n A, chị Thị H vẫn phải nghĩa vụ tiếp tục trả nợ
ngân hàng cho đến khi tất toán. Nếu tài sản thế chấp có giá trị lớn hơn khoản nợ thì số
tiền chênh lệch phải được trả lại cho chủ sở hữu. Trường hợp nếu anh A, chị H thanh
toán được nợ thì ngân hàng có nghĩa vụ làm thủ tục giải chấp tài sản và trả lại giấy tờ
thế chấp cho anh A, chị H.
4. Bác các yêu cầu khác của các đương sự không có căn cứ.
5. V án phí:
+ Án ply hôn thẩm: Anh A, chị H mỗi người phải nộp 75.000 đồng. Anh
A được đối trừ số tiền tạm ứng án p300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0001518
ngày 05/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên, anh A được nhận lại
số tiền 225.000 đồng.
+ Án phí Kinh doanh thương mại thẩm v nghĩa vụ công n chung phi tr:
Ghi nhn s tho thun ca anh A, chị H mỗi người phi chịu là 15.412.941 đồng.
H2 li cho Ngân hàng N1 - Chi nhánh Đ1 II số tiền tạm ứng án phí KDTM
thẩm 12.000.000 đồng tại Biên lai thu ngày 03/12/2024 tại Chi cục THADS thị
D.
Án xử công khai sơ thẩm; đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể tngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
10
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam.
- VKSND thị xã Duy Tiên.
- Chi cục THA thị xã Duy Tiên.
- UBND phường Bạch Thượng;
- Các đương sự.
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Tươi
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ Bản án số 23/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ Bản án số 23/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất