Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 14/06/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 14/06/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Búk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 09/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị G và anh Nguyễn Nh kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 12/3/2021, quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dẫn đến cãi vã, không thể tìm được tiếng nói chung, anh Nguyễn Nh không làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn không đạt được nên chị G yêu cầu được ly hôn với anh Nh, yêu cầu giải quyết về 02 con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÚK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 6 - 2024
V/v yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Mưng Niê.
2. Ông Vũ Công Đạt.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Đạt - Thư ký Tòa án Toà án nhân
dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên toà: Ông Y Đum Kpă – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
157/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2023, về việc Yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số 05/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Hoài G, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Thôn N, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk – có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Nh, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk – vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 31/10/2023, quá trình giải quyết vụ án, tại phiên
toà nguyên đơn chị Đặng Thị Hoài G trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh Nguyễn Nh kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào
ngày 12/3/2021. Từ khi kết hôn đến năm 2022 vợ chồng chung sống hạnh phúc,
nhưng sau đó anh Nguyễn Nh ham chơi, không chăm lo cho vợ con, không làm
2
tròn trách nhiệm của người chồng, người cha nên giữa vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm dẫn tới cãi vã, không tìm được tiếng nói chung. Hai bên
đã nhiều lần trao đổi nhưng anh Nguyễn Nh vẫn không thay đổi, không thể hàn gắn
tình cảm, không thể tiếp tục chung sống, thực tế đã không còn chung sống từ
khoảng tháng 4 năm 2023 cho đến nay. Chị G xác định đến nay mâu thuẫn giữa vợ
chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị G kiên quyết yêu
cầu Toà án giải quyết cho chị G được ly hôn với anh Nguyễn Nh.
Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung là Nguyễn Đ, sinh
ngày 25/11/2020 và Nguyễn Nt, sinh ngày 06/11/2022, chị G yêu cầu được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con đến khi đủ 18 tuổi vì từ
khi không còn chung sống đến nay các con vẫn sống ổn định và do chị G trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con: Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 31/10/2023, chị
G yêu cầu anh Nguyễn Nh phải cấp dưỡng nuôi 02 con với số tiền cấp dưỡng hàng
tháng là 1.500.000 đồng/một người con, nhưng quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên toà hôm nay, chị G đã xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện theo hướng,
chị G không yêu cầu anh Nguyễn Nh phải cấp dưỡng nuôi con nên chị G không
yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có tài sản chung, nợ chung nên Chị G
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Nh, quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án cấp, tống
đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, các Giấy báo tham gia tố tụng, tham gia phiên họp, thông báo kết quả
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng anh Nguyễn
Nh không có văn bản nêu ý kiến, vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án
nên không thể tiến hành hoà giải. Khi Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử Toà
án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, các giấy
báo tham gia phiên tòa nhưng anh Nguyễn Nh vẫn vắng mặt tại phiên tòa đến lần
thứ hai mà không có lý do.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi
trước thời điểm xét xử vụ án đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục của
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn mặc dù đã được cấp, tống đạt,
thông báo hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng đã vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết vụ án và vắng mặt tại phiên toà đến lần thứ hai mà không có lý do, không
thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, nên việc xét xử vắng mặt bị
đơn là đúng quy định theo Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị
Đặng Thị Hoài G.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị G được ly hôn với anh Nguyễn
Nh.
Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Đ, sinh ngày 25/11/2020 và
Nguyễn Nt, sinh ngày 06/11/2022 cho chị G được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị G không yêu cầu anh Nguyễn Nh phải
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị G không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
Về án phí: Đề nghị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và giải
quyết về con chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố
tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án và tranh chấp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Anh Nguyễn Nh đã được cấp, tống đạt Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà, các giấy báo tham gia phiên toà
những vẫn vắng mặt tại phiên toà đến lần thứ hai mà không có lý do nên việc xét xử
vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định của Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Hoài G:
[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Chị G và anh Nguyễn Nh kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào
ngày 12/3/2021 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng. Xét lời trình bày của chị G cho rằng quá trình chung sống, vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dẫn đến cãi vã, không thể tìm
được tiếng nói chung, anh Nguyễn Nh không làm tròn trách nhiệm của người
chồng, người cha. Mâu thuẫn đã trầm trọng, đã cố gắng giải quyết nhưng không
thể hoà hợp, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không thể hàn gắn tình cảm,
giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng
không còn là có cơ sở. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã cấp, tống đạt, thông
báo hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh Nguyễn Nh nhưng anh Nguyễn Nh không
có văn bản trình bày ý kiến, vắng mặt tại các buổi làm việc không có lý do nên
không ghi nhận được ý kiến, không thể tiến hành hoà giải được. Hội đồng xét xử
xét thấy, trong cuộc sống hôn nhân giữa chị G và anh Nguyễn Nh xảy ra mâu

4
thuẫn là có thật, mâu thuẫn kéo dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, thực tế đã không còn chung sống từ
khoảng tháng 4/2023 cho đến nay nên chị G yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn
Nh là có căn cứ, cần chấp nhận cho chị G được ly hôn với anh Nguyễn Nh là phù
hợp.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống chị G và anh Nguyễn Nh có 02
con chung là Nguyễn Đ, sinh ngày 25/11/2020 và Nguyễn Nt, sinh ngày
06/11/2022, từ khi không còn chung sống đến nay các con do chị G trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc nên để ổn định nơi sinh sống và học tập cần giao các con cho chị
G được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi là
phù hợp.
Về cấp dưỡng: Chị G không yêu cầu nên không xem xét giải quyết là phù
hợp.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị G không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét là phù hợp.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị G phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm số tiền 300.000 đồng, được
khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng
Thị Hoài G.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Hoài G được ly hôn với anh Nguyễn
Nh.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Đ, sinh ngày 25/11/2020 và
Nguyễn Nt, sinh ngày 06/11/2022 cho chị Đặng Thị Hoài được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con làm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế

5
quyền thăm nom con của người đó. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay
đổi người nuôi con.
- Về cấp dưỡng: Chị Đặng Thị Hoài G không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đặng Thị Hoài G không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đặng Thị Hoài G phải chịu 300.000 đồng tiến án phí ly
hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai thu thu tạm ứng án phí số AA/2022/0004206 ngày 01/11/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Krông Búk;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện K; (đã ký, đóng dấu)
- UBND xã C, huyện K;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng. Hoàng Văn Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm