Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
T
ỈNH B
ÌNH D
ƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/01/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
v
ề nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH
DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Mỹ Trúc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Sơn Tây;
Ông Nguyễn Văn Thảo.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Đỗ Thị Phương Hiền - Thư
ký Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Võ Anh Duy – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án Hôn nhân và gia đình
thụ lý số 411/2024/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc: “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
105/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 105/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị H, sinh năm 2000; địa chỉ thường trú: phường
T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ tạm trú: Tổ B, khu phố B, phường K,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; Có đơn xin xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Ông Phạm Quốc K, sinh năm 1996; địa chỉ thường trú: Thôn D,
xã M, huyện V, tỉnh Nam Định; địa chỉ tạm trú: Tổ B, khu phố B, phường K,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 8 năm 2024; các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Trịnh Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông K tự nguyện tìm hiểu và chung sống
với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62
ngày 30/12/2019 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện V, tỉnh Nam Định. Thời gian
2
đầu chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Đến ngày 12/3/2022 thì vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ hơn 06
tháng nay. Hiện tình cảm vợ chồng không còn. Do đó, bà H yêu cầu được ly hôn
với ông K.
Về con chung: Có một con chung tên Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày
12/10/2021. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con
4.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 30 tháng 10 năm 2024, bị đơn – ông Phạm Quốc K
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông K tự nguyện tìm hiểu và chung sống
với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62
ngày 30/12/2019 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện V, tỉnh Nam Định. Sau khi
kết hôn, ông K làm nghề buôn bán, bà H làm công nhân, thu nhập của hai vợ
chồng đủ sống. Sau này, ông K biết được bà H ngoại tình nên dẫn đến việc bà H
yêu cầu ly hôn. Ông K đồng ý ly hôn với bà H.
Về con chung: Có một con chung tên Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày
12/10/2021. Khi ly hôn, ông K yêu cầu được nuôi dưỡng con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông K không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên toà
phát biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,
những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Thị H, cụ thể như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trịnh Thị H được ly hôn với
ông Phạm Quốc K.
+ Về con chung: Đề nghị giao con chung tên Phạm Ngọc Uyển N, sinh
ngày 12/10/2021 cho bà H nuôi dưỡng.
+ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H yêu cầu cấp dưỡng nuôi con 4.000.000
đồng/tháng. Các bên không thống nhất mức cấp dưỡng nuôi con. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP, Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CPđề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận mức cấp dưỡng nuôi con là 2.500.000 đồng/tháng.
3
+ Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về sự vắng mặt của bị đơn: Ông Phạm Quốc K đã được tống đạt hợp
lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án:
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị H và ông Phạm Quốc K chung
sống trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số
62 ngày 30/12/2019 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện V, tỉnh Nam Định. Do
vậy, đây là hôn nhân hợp pháp.
Bà H yêu cầu ly hôn với ông K do bất đồng quan điểm, không tôn trọng
lẫn nhau. Ông K đã được triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không lý
do. Xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình nhưng bà H và ông K không thực hiện nghĩa vụ vợ
chồng, không còn chung sống, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, chứng tỏ
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu
cầu ly hôn với ông K là có căn cứ, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Có một con chung tên Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày
12/10/2021. Xét thấy, cháu N là con gái, còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ
nên Hội đồng xét xử giao cháu N cho bà H chăm sóc, nuôi dưỡng.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con
4.000.000 đồng/tháng. Các bên không thống nhất mức cấp dưỡng nuôi con. Căn
cứ khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
viêc về Hôn nhân và Gia đình quy định: “...Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết
định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người
cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.”, Điều 3 Nghị
định 74/2024/NĐ-CP30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì thành phố T, tỉnh Bình
Dương thuộc Vùng I với mức lương tối thiểu là 4.960.000/tháng. Do đó, có cơ
sở chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, cần buộc ông Phạm Quốc K có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày 12/10/2021
với mức cấp dưỡng là 2.500.000 đồng/tháng. Không chấp nhận một phần yêu
4
cầu khởi kiện của bà H đối với số tiền yêu cầu cấp dưỡng vượt quá số tiền cấp
dưỡng mà Hội đồng xét xử đã chấp nhận là 1.500.000 đồng/tháng.
[4] Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[5] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí sơ thẩm: Bà Trịnh Thị H phải nộp án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, 35, 39, 92, 273 và 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 17, 19, 56, 81, 82, 83, 84 và 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ viêc về Hôn nhân và Gia đình; Điều 3 Nghị định
74/2024/NĐ-CP30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Thị H.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị H được ly hôn với ông Phạm
Quốc K.
1.2. Về con chung: Giao con chung Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày
12/10/2021 cho bà Trịnh Thị H chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phạm Quốc K có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung Phạm Ngọc Uyển N, sinh ngày 12/10/2021 số tiền cấp dưỡng
2.500.000 (Hai triệu, năm trăm nghìn) đồng/tháng.
Bà Trịnh Thị H và ông Phạm Quốc K đều có quyền và nghĩa vụ trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi
ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con
khi có đơn yêu cầu.
1.4. Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
5
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị H đối
với số tiền yêu cầu ông Phạm Quốc K cấp dưỡng vượt quá số tiền Hội đồng xét
xử đã buộc ông Phạm Quốc K phải cấp dưỡng nuôi con là 1.500.000 (Một triệu
năm trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trịnh Thị H phải chịu án
phí sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004513 ngày 22/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương. Bà Trịnh Thị H không phải nộp thêm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương (01);
- TAND tỉnh Bình Dương
(01);
- VKSND thành phố Tân Uyên (01);
- THADS thành phố Tân Uyên (01)
- Ủy ban nhân dân xã Minh Thuận,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định (01);
- Các đương sự (02);
- Lưu: HS, VT (02).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Mỹ Trúc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm