Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ÔNG VĂN CÔNG T KHỞI KIỆN YÊU CẦU TÒA ÁN TUYÊN HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC GIỮA ÔNG VÀ ÔNG NGUYỄN VĂN Đ VÔ HIỆU VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ CỦA HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Tím
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thu Hiền
Bà Nguyễn Thị Thanh
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Danh Quốc Khánh - Thư ký Tòa án nhân n khu
vực 9 Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 – Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Ông Phm Ngọc Cảnh Kim t viên
Trong các ngày 04 16 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân n
khu vực 9 Lâm Đồng xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 17/2024/DS
- ST ngày 24/3/2025 về việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo Quyết định
đưa v án ra xét xử số: 07/2025/QĐST-DS, ny 20 tháng 8 năm 2025, Quyết định
tạm ngừng phiên toà số 71/2025/QĐ-TA ngày 04 tháng 9 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông n Công T; Địa chỉ: Tdân ph1, phường Ngh, Tỉnh
Lâm Đồng. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của ông n Công T: Trần Thị H; Địa chỉ: :
Số 21, đưng 3/2, phường Nghĩa, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ; Địa chỉ: Bon U2, xã J, tỉnh Lâm Đồng. Vắng
mặt
Người đi diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn Đ: Ông Nguyễn Trung X;
Địa chỉ: Thôn 3, J, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Văn Công T: Luật Bùi
Quang T - n phòng Luật sHoài An, địa chỉ: Số 21, đường 3/2, phường Ngh, tỉnh
Lâm Đồng. Có đơn đề nghịt xử vắng mặt
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Ph. Vắng mặt
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 9 – LÂM ĐỒNG
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày 16 9 2025
V/v “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt
cọc vô hiệu xử lý hậu quả của
hợp đồng hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập –Tự do Hạnh phúc
2
2. Chị Nguyễn Thị H. Vắng mặt
3. Anh Nguyễn Văn Đ. Vắng mặt
Cùng địa chỉ: Bon U2, xã J, tnh Lâm Đồng
Người đại din theo ủy quyền của Ph, chị H, anh Đ: ông Nguyễn Trung X.
Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khi kiện, bản tự khai, biên bản ly lời khai, biên bản hòa giải nguyên
đơn, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn trình bày: ngày 05/6/2022, ông
Văn ng T ông Nguyễn Văn Đ giao kết hợp đồng đặt cọc, nội dung hợp đồng
thể hiện ông Đ chuyển nhượng cho ông T thửa đất tái định số C7, tờ bản đồ 03-
2018, diện tích 245m
2
tọa lạc tại tổ dân phố 4, phường Tr, thành phố Ngh, tỉnh Đắk
Nông (cũ), nay Phường Ngh, tnh m Đồng. Hai bên thỏa thuận giá chuyển
nhượng 2.280.000.000 đng, thanh toán chia làm 02 đợt: Đợt 1: ông T đặt cọc
600.000.000 đồng cho ông Đ bằng hình thức chuyển vào tài khoản của Nguyễn Huy
H (con ông Đ) vào ngày 06/6/2022. Đợt 2: ông T trả số tiền còn lại 1.680.000.000
đồng cho ông Đ ngay khi ông Đ thực hiện xong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và công chứng hợp đồng chuyển nhưng đất cho ông T (nội dung này
thỏa thuận bằng miệng). Thời hạn đặt cọc bắt đầu từ ngày 06/6/2022, thời hn kết
thúc không ghi trong hợp đồng nhưng ông Đ cam kết bằng miệng trong thời hạn
tối đa 03 tháng sẽ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đchuyển
nhượng cho ông T. Ngoài ra, trong hợp đồng n thỏa thuận nếu ông T từ chối không
nhận chuyển nhượng tmất tiền cọc đã nhận, nếu ông Đ không chuyển nhượng sẽ
phải bồi thường gấp 2 lần số tiền đặt cọc là 1.200.000.000 đồng. Tuy nhiên, ông Đ
không thực hiện đúng thỏa thuận giữa hai bên, nhiều lần ông T đề nghị ông Đ thực
hiện đúng theo thỏa thuận nhưng ông Đ đưa ra nhiều lý do đtrì hoãn, không thực
hiện. Tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc thửa đất chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đng thời ông Đ không thực hiện đúng cam kết khi đặt cọc
dẫn đến mục đích của cácn không đạt được như đã thỏa thuận. Do đó ông T khởi
kiện đnghị Tòa án nhân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông Tuyên hợp đồng đặt cọc
ngày 05/6/2022 giữa ông Tài với ông Đ vô hiệu; Do hợp đồng đặt cọc vô hiệu nên
buộc ông Đ trả lại cho ông T số tiền cọc đã nhận 600.000.000 đồng.
Tại bản tự khai, biên bản ly lời khai, biên bản hòa giải, tại phn tòa ông
Nguyễn Trung X trình bày: Vào ngày 05/6/2022, ông Văn Công T và ông Nguyễn
Văn Đ thỏa thuận vviệc chuyển nhượng thửa đất số C7, tbản đồ 03-2018,
thuộc tổ dân phố 4, phường Tr, thành phố Ngh, tỉnh Đắk Nông (cũ), nay là Phường
Ngh vi diện ch 245m
2
. Nguồn gốc của thửa đất này là do gia đình ông Đ được
UBND thành phố Gia Nghĩa (cũ) cấp đất tái định cư (theo Quyết định số 311/QĐ-
UBND ngày 09/4/2021 về việc phê duyệt kết qubốc thăm nhận đất tái định cư) với
giả chuyển nhượng là 2.280.000.000 đồng. Để đảm bảo cho việc thực hiện chuyển
nhượng thửa đất nói tn, hai bên đã lập hợp đồng đặt cọc, nội dung thể hiện ông T
nhận chuyển nhượng của ông Đ thửa đất C7, giá chuyển nhượng 2.280.000.000 đồng
ông T đặt cọc trước 600.000.000 đồng, thời hạn hai bên thỏa thun khi nào ông
3
Đ làm xong giấy chứng nhận quyền sdụng đất sẽ chuyển nhưng cho ông T và ông
T trả hết số tiền n lại 1.680.000.000 đồng cho ông Đ. Ngoài ra hai bên còn thỏa
thun nếu bên bán từ chối việc chuyển nhượng thi phải trả lại tiền cọc và chịu phạt
gấp 2 lần tiền cọc, nếu bên mua từ chối nhận chuyển nhượng thì bmất tiền cọc.
Để thực hiện hợp đồng đặt cọc nêu trên gia đình ông Đ đã liên hUBND thành
phố Gia Nghĩa (cũ) để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên từ
khi làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ngày 06/12/2022
nhưng đến ngày 30/12/2024 gia đình ông Đ mi đưc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vì lý do gia đình ông Đ thuộc diện gia đình chính sách nên thuộc diện
được miễn, giảm tiền thuế sử dụng đất hiện UBND thành phố Gia Nghĩa phải thực
hiện việc xác minh vviệc miễn, giảm tiền sử dụng đất n. Nay ông T khởi kiện
u cầu Tòa án tuyên bố hp đồng đặt cọc ngày 05/6/2022 giữa ông T và ông Đ
vô hiệu và trả lại số tiền 600.000.000 đồng tiền đặt cọc đã nhận là không có cơ sở.
Bởi vì theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng đặt cọc khi nào n bán làm
xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tsẽ chuyển nhượng cho bên mua. Nay
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm xong nên gia đình ông Đ không vi phạm
thỏa thun theo hp đồng đặt cọc và hiện tại thì bị đơn vẫn muốn tiếp tục thực hiện
hợp đồng chuyển nhưng cho nguyên đơn. Vì thế ông Đ không đồng ý với toàn bộ
nội dung yêu cầu khởi kiện của ông T và không đồng ý với ý kiến trình bày của đại
diện nguyên đơn. Đề ngh Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T.
Phía ông Đ đ nghị được tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc chuyển nhưng quyền
sử dụng đất ngày 05/6/2022.
Trong quá trình giải quyết v án Người có quyền lợi nghĩa vliên quan bà
Nguyễn Thị Ph, chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Văn Đ tnh bày: Năm 2021, gia
đình Ph, chH, anh Đ và ông Đ được UBND thành phố Gia Nghĩa (cũ) cấp tái
định cư thửa đất số C7, diện tích 245m
2
tọa lạc tại phường Tr, tnh phố Ngh, tỉnh
Đắk Nông (cũ), nay là phường Ngh, tỉnh Lâm Đồng. Sau đó, ông Đ kết Hp
đồng đặt cọc vi ông Văn Công T, trước khi kết hợp đồng đt cọc gia đình ông
Đ gồm có ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Ph, chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn
Văn Đ có n bạc vviệc để ông Đ đứng ra nhận đặt cọc của ông T. Nội dung tại
Hp đồng đặt cọc thể hiện việc ông Đ nhận đặt cọc của ông T số tiền 600.000.000
đồng đchuyển nhượng quyền sử dng đất cho ông T. Đến nay gia đình ông Đ đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa C7. Đối vi yêu cầu khởi kiện
của ông T, bà Ph, chị H, anh Đ giao cho ông Đ toàn quyền quyết định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 – Lâm Đồng phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật ca Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của Hội
đồng t xử tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về phía người tham gia tố tụng: Nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi nghĩa v liên quan đã nghiêm túc thực
hiện đầy đquyền, nghĩa v của mình theo đúng quy định của pp luật tố tng dân
sự.
4
Về nội dung: Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
06/5/2022 giữa ông Tài và ông Đức được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không bị ép
buộc, không trái đạo đức hội và không vi phạm điều cấm do đó hợp đồng có hiệu
lực pháp luật, không thuộc tờng hợp vô hiệu. Đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông T vviệc u cầu Tuyên bố hợp đồng đặt
cọc ngày ngày 05/6/2022 giữa ông T và ông Đ vô hiệu. Do đó không căn cứ để
xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu, buộc ông Đ phải trcho ông T stiền cọc đã
nhận 600.000.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông T không được
Tòa án chấp nhận nên cần buộc ông T phải chu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦAA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết qutranh
tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhn định:
[1] V t tụng: Thẩm quyền quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông T khởi kiện
u cầu Tuyên b hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
05/6/2022 giữa ông T và ông Đ vô hiệu và yêu cầu giải quyết hậu qucủa Hợp đồng
vô hiệu buộc ông Đ phải trả lại cho ông T số tiền 600.000.000 đồng tiền cọc đã nhận.
Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự xác định đây v án tranh
chấp vdân sự “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu xử hậu quả của
hợp đồng vô hiệu. Ông i cư trú tại t nên v án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện khu vực 9 Lâm Đồng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V nội dung:
[2.1] Xét hợp đồng đặt cọc giữa ông T và ông Đ xác lập vào ngày 05/6/2022, theo
đó hai bên thỏa thuận ông Đ chuyn nhượng cho ông T thửa đất i định có số tha
là C7, tờ bản đ 03-2018, diện tích 245m
2
tọa lạc tại tổ n ph 4, phường Tr, thành
phố Gia Nghĩa (cũ), nay là Phưng Ngh, tỉnh Lâm Đồng. Tại thời điểm giao kết hợp
đồng đt cọc ông T thừa nhận có biết thửa đt trên ông Đ chưa được cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đt n đã thỏa thuận vthời hạn thực hiện hợp đồng đt cọc
“…khi nào ông Đ hn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ làm thủ
tục chuyn nhượng cho ông T…. Tớc khi ký kết hợp đồng đặt cọc ông Đ đã gửi hồ
sơ đến UBND tnh phố Gia Nghĩa (cũ) nay là UBND phường Nam Gia Nghĩa t ngày
06/12/2021 để làm thủ tục cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất nhưng do gia đình
ông Đ thuộc diện được miễn, giảm nộp tiền thuế s dụng đất n UBND thành ph Gia
Nghĩa tiến nh xác minh hồ xin miễn, giảm thuế của gia đình ông Đ, đến ngày
30/12/2024 gia đình ông Đ mới được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Về lý do
chậm cấp giấy chứng nhn đã đưc Phòng i nguyên và môi trường, thành phố Gia
Nghĩa (cũ) u tại Phiếu xin lỗi số 118/PXL-TNMT ny 03/4/2024 (Bút lúc số 57).
Do đó, do thửa đất số C7 được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất chậm kng
thuộc lỗi của ông Đ.
[2.2] Xét thấy trong q trình giải quyết ván ngưi đại diện theo ủy quyn ca
nguyên đơn bà Trn Thị H cho rng tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc thửa đất
chưa đưc cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, đồng thời ông Đ kng thực hiện
5
đúng cam kết trong hợp đồng đặt cọc dn đến mục đích của các bên không đạt đưc.
Hội đng t xử nhận thấy quan điểm này kng có căn cứ. Thỏa thuận giữa hain
ràng quy định thời hạn chuyển nhượng phụ thuộc vào việc cấp giấy chứng nhận quyền
sdụng đất, và đến thời điểm hiện tại, việc cấp giấy chứng nhận đã thực hin xong mà
kng hành vi t hoãn hoặc gian dối nào từ phía ông Đ. Do đó ông T khởi kiện đ
nghị Tòa án nhân huyn Cư Jút, tỉnh Đăk ng Tuyên hợp đồng đặt cọc ngày 05/6/2022
giữa ông T vi ông Đ vô hiu là kng có căn cđể chấp nhận.
[2.3] Người bảo vquyn và li ích hợp pháp của nguyên đơn Luật sBùi Quang
T có bài lun cbảo vquyn và lợi ích hợp pháp cho ông T cho rằng tại thời điểm
giao kết hợp đồng đặt cọc thửa đất C7 chưa được cấp giấy chng nhận quyn s dụng
đất nên hợp đng đặt cọc ngày 05/6/2022 giữa ông Đ và ông T đã vi phạm điều cấm
chuyn nhượng quy định tại Điều 188 của Lut đất đai năm 2013 và Điều 123 ca Bộ
Luật n s không có căn c, vì khi ký kết hợp đồng đặt cọc ông T biết được thửa
đất số C7 ông Đ đang trong thời gian làm thủ tục cấp đất i định cư, chưa được cấp
giấy chng nhận nhưng ông T vn tham gia giao kết hợp đng, còn thời hạn của hợp
đồng đưc các n thỏa thun từ ny 05/6/2022 đến khi ông Đ hoàn tất thtục cấp
giấy chng nhn s làm thủ tc chuyn nhượng cho ông T. Mt khác gia đình ông Đ
gồm có 04 thành vn trong gia đình gồm có vợ và các con ông Đ nhưng khi ký kết hợp
đồng đặt cọc là vi phạm về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng n thuộc trường hp vô
hiu không có căn c để chấp nhận vìc lý do sau:
Tại thời điểm giao kết hợp đng: Ông Văn Công T đã biết rõ rằng thửa đất số
C7 ca ông Nguyn Văn Đ chưa được cấp giấy chứng nhn quyn sử dụng đt, và cả
hai n đã tnguyện thỏa thuận rng hợp đồng đt cọc chỉ nhằm mục đích bo đảm
việc chuyn nhượng đt sẽ được thực hiện khi ông Đ hn tất thủ tục cấp giấy chng
nhn. Thỏa thuận này ng và phù hợp vi thực tế, không vi phạm các quy đnh
pp luật.
Vthời hạn của hợp đồng: Thỏa thuận giữa hai n kng chquy định ny ký
kết hợp đồng mà cònu rõ rng thời gian hoàn thành chuyn nhượng phụ thuộc vào
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đt. Điều này cho thấy cả hai bên đã hiểu
và đồng ý vnh trạng pháp của thửa đt tại thời điểm ký kết hp đồng, vì vậy kng
có cơ spp lý đểc định hợp đồng vi phạm quy định chuyn nng theo Điều 188
của Lut Đất đai.
Vchthể tham gia hợp đng: Mặc gia đình ông Nguyễn n Đ gồm 4 thành
vn, chỉ mình ông Đ ký kết hợp đng đặt cọc, nhưng điều này không vi phạm về chủ
thể tham gia giao dịch. Bởi lẽ, hợp đồng đặt cọc chỉ là bin pháp bảo đảm cho việc thực
hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong ơng lai. Trong tờng hợp
ông Đ không thực hiện đúng tha thuận, ông s phi chịu phạt cọc theo quy đnh trong
hợp đồng. Do đó, việc ông Đ ký kết hợp đng đặt cọc không vi phạm quy định vchủ
thể tham gia giao dch, và lập lun cho rằng việc vi phạm chủ thể dẫn đến hợp đồng vô
hiu không có cơ sở pháp .
Hơn nữa, các thành vn trong hộ gia đình ông Đ, bao gồm Nguyn Thị Ph, chị
Nguyễn ThH, và anh Nguyễn Văn Đ, đều thừa nhận rng việc ký kết hợp đồng đặt
6
cọc đã được gia đình bàn bạc, thống nht. Điu y thể hin rõ ý ctự nguyn và đồng
thun của cgia đình đi với việc đặt cọc và chuyn nhượng thửa đất C7. Do đó, kng
có căn cđ cho rằng hợp đng đặt cọc này vi phạm quy định về chthể hay làmnh
ng đến tính hợp pháp của hp đồng.
[2.4] Ngi ra, kết quả tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm và c i liệu, chứng c
có trong h sơ ván chưa đủ cơ skhng định phía bđơn ông Đ không có hành vi
gian dối, che giu thông tin thửa đt chưa đưc cấp giấy chứng nhận nhằm lừa di bên
nguyên nên không có n cứ để tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc chuyn nhượng quyn
s dụng đất vi phạm v nội dung.
Vì các lý do u tn Hội đồngt xử xét thấy hp đồng đặt cọc ngày 05/6/2022,
giữa ông T và ông Đ có hiệu lực pháp luật, kng vô hiệu. Do đó không có n cứ để
giải quyết hậu quả ca hợp đng vô hiệu và buộc ông Đ phải trả cho ông T số tin cọc
đã nhận 600.000.000 đồng như yêu cầu khởi kiện của ông T.
[3] Về án phí: Dou cầu khởi kiện của nguyên đơn ông T không được Tòa án
chấp nhận nên cần buộc ông T phải chịu án ptheo quy định của pháp luật.
[4] Nội dung phát biểu về nội dụng giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát
nhân n khu vực 9 Lâm Đồng tại phiên tòa căn cứ nên HĐXX cần chp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điu 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tng dân sự;
Căn cứ các Điều 116, Điều 117; Điều 118; Điều 122; Điều 123; Điều 131, Điều
328 của Bộ luật dân sự; Điều 188 ca Luật đất đai năm 2013; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn Công T.
1. Hợp đồng đặt cọc ngày 05/6/2022 giữa ông Văn Công T và ông Nguyễn Văn
có hiệu lực pháp luật, không vô hiệu;
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Văn Công T vviệc xử hậu quả hợp
đồng đặt cọc vô hiệu và buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả lại cho ông T số tiền
600.000.000 đng (Sáu trăm triệu đồng) tiền cọc đã nhận.
3. Về án phí: Buộc ông Văn Công T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào số tiền 14.000.000 đồng tạm ứng án
phí ông Văn Công T đã nộp tại Chi cc Thi hành án dân sự huyn Cư Jút (cũ), nay
Phòng thi hành án dân sự khu vực 9 Lâm Đồng theo biên lai số 0000123 ngày
12/10/2023. Hoàn trả lại cho ông Văn Công T số tiền 13.700.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp.
7
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hn 15 ngày, tính từ
ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng
chế thinh án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut thi hành án dân sự.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi nh
án n s.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vc 9 – Lâm Đồng;
- Phòng THADS KV 9 m Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Tím
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất