Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 08/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ngân hàng TMCP AC khởi kiện yêu cầu buộc ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải trả số tiền 1.300.000.000đ nợ gốc và tiền lãi theo quy định |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – ĐẮK LẮK
Bản án số: 08/2025/DS-ST.
Ngày: 17/7/2025.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Nhã Phương.
- Hội thẩm nhân dân:Ông Lê Khắc Dũng, bà Nguyễn Thị Tuyết.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Xuân Quyết – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 7 – Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 – Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt- Kiểm sát viên.
Ngày 17/7/2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 7 – Đắk Lắk mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 280/2024/TLST-DS
ngày 25 tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2025/TLST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2025/QĐST-DS ngày 20/6/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần AC. Trụ sở: số 442, đường
N, phường B, thành phố Hồ Chí Minh (Trước đây là: số 442, đường N, phường 5,
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình L – Chức vụ: Phó Giám đốc
Phòng quản lý nợ.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Đinh Ngọc H, sinh năm
1996 - Chức vụ: Nhân viên xử lý nợ. Địa chỉ liên hệ: xã Đ, tỉnh Lâm Đồng (Trước
đây là số H, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Lâm Đồng). Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1990. Vắng mặt.
Nơi cư trú: Thôn 6, xã E, tỉnh Đắk Lắk (Trước đây là: Thôn 6, thị trấn E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk)

2
+ Bà Phạm Thị Mai H, sinh năm 2001. Vắng mặt.
Nơi cư trú: Buôn S, xã E, tỉnh Đắk Lắk (Trước đây là: Buôn S, xã E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình tố tụng nguyên đơn, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần AC (sau đây
viết tắt là Ngân hàng) trình bày:
Ngày 22/11/2023, Ngân hàng TMCP AC – Chi nhánh Đắk Lắk – Phòng
giao dịch Krông Pắc và ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H ký kết thỏa
thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số KRP.CN.4254.211123.
Cùng ngày, hai bên tiếp tục ký kết Hợp đồng cấp tín dụng số
KRP.CN.4253.211123 để ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H vay số tiền
1.300.000.000 đồng. Mục đích cho vay để sản xuất kinh doanh – Bổ sung vốn
lưu động – Kinh doanh buôn chuyến nông sản. Phương thức cho vay: Cho vay
theo hạn mức tín dụng. Phương thức giải ngân được quy định trong từng Khế
ước nhận nợ cụ thể. Thời hạn cho vay: tối đa không quá 08 tháng, kể từ ngày kế
tiếp ngày giải ngân. Thời hạn giải ngân là: Tối đa 06 tháng, kể từ ngày ký Hợp
đồng cấp tín dụng. Lãi suất trong hạn được quy định trong từng Khế ước nhận
nợ cụ thể, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất phạt chậm trả
lãi 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng và Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân
hàng đã giải ngân cho ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H bằng Giấy đề
nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ (hay còn gọi là Khế ước nhận nợ) số
KRP.CN.4253.211123/01 (Số tham chiếu: 417373179) ngày 22/11/2023, số tiền
giải ngân là 1.300.000.000 đồng, phương thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài
khoản thanh toán số 37658497 của bà Phạm Thị Mai H tại Ngân hàng, thời hạn
cho vay: Từ ngày 23/11/2023 đến ngày 22/07/2024. Lãi suất trong hạn: 7.00
%/năm, cố định trong thời hạn 08 tháng. Lãi suất vay được điều chỉnh theo quy
định của Ngân hàng trong từng thời kỳ; Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong
hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
tín dụng, ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H thanh toán lãi đến ngày
22/03/2024 thì không tiếp tục thanh toán, đến ngày 23/07/2024, Ngân hàng
chuyển toàn bộ dư nợ còn lại của Khế ước nhận nợ nêu trên sang nợ quá hạn (do
đáo hạn).
Ngày 30/11/2023, ông Nguyễn Văn D ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng,
Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Văn D căn cứ theo Giấy đề nghị
nêu trên và Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng; Các văn bản khác của ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H ký với

3
ACB về việc sử dụng thẻ tín dụng. Chi tiết như sau: số thẻ tín dụng 9704 1631
0483 6651; ngày cấp 30/11/2023; 900 - LC Express Credit Main Card; hạn mức
thẻ 20.000.000 đồng; hiệu lực thẻ: 01/11/2026; lãi suất (trọng hạn, quá hạn), phí:
Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng– là
một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng. Ngày 25/04/2024,
ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H thực hiện sử dụng thẻ tín dụng lần đầu
với giao dịch rút tiền mặt, số tiền 19.857.000 đồng (Mười chín triệu, tám trăm
năm mươi bảy ngàn đồng). Do ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H vi phạm
nghĩa vụ trả nợ với ACB nên ngày 23/07/2024, Ngân hàng ra Thông báo thu hồi
nợ trước hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với thẻ tín dụng nêu trên.Trong thời
gian kể từ khi mở thẻ (ngày 30/11/2023) cho đến ngày 21/08/2024, ông D, bà H
phải chịu lãi suất phát sinh và phí, phạt theo hợp đồng là 1.936.817 đồng (bao
gồm: 299.000 đồng phí kích hoạt thẻ; 50.000 đồng phí cấp lại thẻ; 140 đồng phí
vượt hạn mức thẻ; 987.677 đồng lãi trong hạn; 200.000 đồng phí trả chậm kì
tháng 01/2024; 200.000 đồng phí trả chậm kì tháng 04/2024; 200.000 đồng phí
trả chậm kì tháng 07/2024), tổng gốc và lãi suất, phí, phạt mà ông D bà H phải
trả cho ngân hàng tính đến ngày 21/08/2024 là 21.793.817 đồng. Ông D, bà H
đã trả được số tiền 1.562.596 đồng, còn nợ lại 20.231.221 đồng (Hai mươi triệu,
hai trăm ba mươi mốt ngàn, hai trăm hai mươi mốt đồng), chi tiết theo Bảng
diễn giải chi tiết quá trình sử dụng thẻ tín dụng đính kèm. Kể từ ngày
22/08/2024, căn cứ Thông báo thu hồi nợ trước hạn, Ngân hàngchuyển toàn bộ
dư nợ còn lại của thẻ tín dụng nêu trên (bao gồm 18.852.000 đồng nợ gốc tính
lãi và 1.379.221 đồng nợ gốc không tính lãi) sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất
bằng 150% lãi suất trong hạn.
Khi vay ông D, bà H có bảo đảm bằng các biện pháp bảo đảm sau:
Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử
dụng của ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H căn cứ theo:Hợp đồng thế
chấp tài sản số KRP.BĐCN.451.211123 ngày 22/11/2023 được công chứng tại
Phòng công chứng số 2 tỉnh Đắk Lắk, số công chứng 4721; đăng ký thế chấp tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Ea Kar ngày 22/11/2023.
Tài sản thế chấp bao gồm quyền sử dụng các thửa đất sau:
- Thửa đất số 757, tờ bản đồ số 28, địa chỉ: Thị trấn Ea Knốp, huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số DM 212653 do Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 27/09/2023, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày
15/11/2023.
- Thửa đất số 83, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

4
sản khác gắn liền với đất số DH 324808 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023.
- Thửa đất số 82, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số DH 324807 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023.
- Thửa đất số 84, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số DH 324809 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023.
Tính đến ngày 17/7/2025, ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H còn nợ
ACB các khoản sau:
1. Khoản nợ tín dụng theo hợp đồng tín dụng số KRP.CN.4253.211123 và
Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ số KRP.CN.4253.211123/01
ngày 22/11/2023: Nợ gốc 1.300.000.000đồng, lãi trong hạn 29.971.275 đồng, lãi
quá hạn 134.630.137đồng, phạt chậm trả lãi 3.326.170đồng, tổng cộng là
1.467.927.582đồng.
2. Khoản nợ thẻ tín dụng 9704 1631 0483 6651: Nợ gốc 20.231.221đồng,
lãi quá hạn 5.097.788đồng, tổng cộng là 25.329.009đồng.
Vì vậy, tại phiên tòa đại diện hợp pháp của Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải
quyết những vấn đề sau.
+ Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải trả cho Ngân hàng
tổng số tiền tính đến ngày 17/7/2025 bao gồm:
Nợ gốc 1.300.000.000đồng, lãi trong hạn 29.971.275 đồng, lãi quá hạn
134.630.137đồng, phạt chậm trả lãi 3.326.170đồng, tổng cộng là
1.467.927.582đồng
Nợ gốc thẻ tín dụng là: 20.231.221 đồng, lãi quá hạn nợ thẻ tín dụng là
5.097.788đồng, tổng cộng là 25.329.009đồng.
Từ ngày 18/7/2025 ông D, bà H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi, phạt
chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều
khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Giấy đề nghị giải
ngân kiêm chứng từ nhận nợ, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng cho đến ngày trả hết nợ.
Nếu ông D, bà H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Ngân
hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đã thế chấp của

5
ông D, bà H theo hợp đồng thế chấp số KRP.BĐCN.451.211123 ngày
22/11/2023, để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án Ngân hàng đã đóng tiền tạm ứng chi phí tố tụng
cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ và Toà án đã thực hiện việc xem xét, thẩm
định tại chỗ diện tích đất thế chấp theo quy định pháp luật. Do đó đề nghị ông D,
bà H phải hoàn trả lại cho Ngân hàng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nêu
trên.
*Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, các
văn bản tố tụng của Toà án cho bị đơn ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H
nhưng các đương sự không đến Toà án làm việc, không cung cấp ý kiến trình bày
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã ban hành các quyết định, cấp
tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự đúng quy định. Thành phần Hội
đồng xét xử đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; Qúa trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa Thẩm phán đã giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương
sự. Các đương sự chấp hành quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40; Điều 144, 147, 227,
228, 235, 267, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 117, 280, 295, 298.
299, 303, 318, 319,320, 322, 323, 463, 466 và 468 BLDS 2015.
- Áp dụng Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng; Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2022 về
sửa đổi một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ
phần AC.
+ Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải thực hiện nghĩa vụ
trả cho Ngân hàng số tiền nợ là 1.467.927.582đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc
1.300.000.000đồng, lãi trong hạn 29.971.275 đồng, lãi quá hạn
134.630.137đồng, phạt chậm trả lãi 3.326.170đồng

6
+ Buộc ông Nguyễn Văn D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền nợ thẻ tín dụng là 25.329.009đồng. Trong đó nợ gốc thẻ tín dụng là:
20.231.221 đồng, lãi quá hạn nợ thẻ tín dụng là 5.097.788đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần AC về việc
buộc bà Phạm Thị Mai H có trách nhiệm liên đới với ông Nguyễn Văn D để trả
số tiền nợ thẻ tín dụng.
Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về chi phí tố tụng và án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của các đương
sự, kiểm sát viên Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần AC khởi kiện
ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H về tranh chấp hợp đồng tín dụng là hợp
đồng dân sự, tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn ông D, bà H có nơi
cư trú tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã EaKar, tỉnh Đắk Lắk ) và nơi
các bên giao kết hợp đồng tại huyện Ea Kar (nay là xã EaKar, tỉnh Đắk Lắk ).
Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 7 – Đắk
Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Toà án đã tiến hành tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
hoãn phiên toà cho bị đơn ông D, bà H nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai không có lý do, căn cứ Điều 227, 228 BLTTDS. HĐXX xét xử vắng mặt ông
D, bà H.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
2.1. Xét Hợp đồng tín dụng số KRP.CN.4253.211123, Thỏa thuận về các
điều khoản và điều kiện tín dụng chung số KRP.CN.4254.211123 và Giấy đề
nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ (hay còn gọi là Khế ước nhận nợ) số
KRP.CN.4253.211123/01cùng ngày 22/11/2023 giữa Ngân hàng Thương mại cổ
phần AC với ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H. Số tiền vay
1.300.000.000 đồng; lãi suất cho vay là 7%/năm, lãi suất quá hạn: 150 % lãi suất
trong hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm. Thời hạn cho vay từ ngày
23/11/2023 đến ngày 22/07/2024.

7
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân ngày 30/11/2023, vay thẻ tín dụng hạn mức: 20.000.000₫
giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần AC với ông Nguyễn Văn D.
HĐXX xét thấy các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự
và tự nguyện giao kết hợp đồng, nội dung và mục đích của hợp đồng không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Việc ký hợp đồng tín
dụng được thực hiện đúng theo trình tự pháp luật về tín dụng Ngân hàng nên
hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H đã
nhận đủ tiền vay 1.300.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng và ông Nguyễn
Văn D cũng đã nhận thẻ tín dụng có hạn mức số tiền 20.000.000đ nhưng ông
Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H chỉ mới thực hiện nghĩa vụ trả lãi đến ngày
22/3/2024 của khoản tiền vay 1.300.000.000 đồng và trả được số tiền 1.562.596
đồng đối với khoản nợ thẻ tín dụng, từ 23/3/2024 ông D, bà H không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ theo thoả thuận cam kết. Đã quá thời hạn trả nợ, bị đơn
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả tiền gốc và tiền lãi là vi phạm thỏa thuận
của hợp đồng.
Yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là có căn cứ, phù
hợp với quy định tại Điều 91, 92, 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 280, 466 Bộ
luật dân sự. HĐXX xét thấy cần buộc bị đơn ông D, bà H phải trả cho nguyên
đơn số tiền vay gốc 1.300.000.000đồng theo hợp đồng tín dụng là có căn cứ nên
cần chấp nhận.
Đối với số tiền vay thẻ tín dụng, HĐXX xét thấy, ngày 30/11/2023, ông
Nguyễn Văn D có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Ngân hàng đã cấp thẻ tín
dụng cho ông Nguyễn Văn D căn cứ theo Giấy đề nghị nêu trên và Bản các điều
khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng nên được cấp thẻ tín
dụng số 9704 1631 0483 6651; ngày cấp 30/11/2023; 900 - LC Express Credit
Main Card; hạn mức thẻ 20.000.000 đồng; hiệu lực thẻ: 01/11/2026; lãi suất
(trọng hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng– là một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng. Ngày 25/04/2024, ông Nguyễn Văn D thực hiện sử dụng thẻ tín dụng lần
đầu với giao dịch rút tiền mặt, số tiền 19.857.000 đồng (Mười chín triệu, tám
trăm năm mươi bảy ngàn đồng). Như vậy, việc ký đề nghị cấp thẻ tín dụng chỉ
do ông D thực hiện, bà H không ký. Hơn nữa, khi thực hiện giao dịch rút tiền thì
phía Ngân hàng không chứng minh được mục đích sử dụng số tiền giao dịch này
của ông D, cho đến nay ông D vẫn chưa trả lãi theo thỏa thuận đã cam kết nên
HĐXX chấp nhận một phần yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc ông D phải có
trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ khi sử dụng thẻ tín dụng, không

8
chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc bà H phải có trách nhiệm liên
đới trả số tiền này.
2.2. Về lãi suất: Căn cứ thỏa thuận lãi suất tại Hợp đồng tín dụng số
KRP.CN.4253.211123, Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng
chung số KRP.CN.4254.211123 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận
nợ (hay còn gọi là Khế ước nhận nợ) số KRP.CN.4253.211123/01 cùng ngày
22/11/2023 đối với khoản tiền vay 1.300.000.000 đồng, lãi suất cho vay là
7%/năm, lãi suất quá hạn: 150 % lãi suất trong hạn, lãi suất phạt chậm trả lãi:
10%/năm là phù hợp, số tiền lãi mà Ngân hàng yêu cầu là có căn cứ nên cần
được chấp nhận.
Như vậy tổng cả gốc và lãi mà ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H
phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ là 1.467.927.582đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc
1.300.000.000đồng, lãi trong hạn 29.971.275 đồng, lãi quá hạn
134.630.137đồng, phạt chậm trả lãi 3.326.170đồng.
Ông Nguyễn Văn D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ
thẻ tín dụng là 25.329.009đồng. Trong đó nợ gốc thẻ tín dụng là: 20.231.221
đồng, lãi quá hạn nợ thẻ tín dụng là 5.097.788đồng.
2.3. Xét hợp đồng thế chấp: Để đảm bảo cho khoản vay 1.300.000.000
đồng Hợp đồng tín dụng số KRP.CN.4253.211123 ngày 22/11/2023, ông
Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H đã thế chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp
tài sản số KRP.BĐCN.451.211123 ngày 22/11/2023 gồm tài sản:
- Quyền sử dụng thửa đất số 757, tờ bản đồ số 28, địa chỉ: Thị trấn Ea
Knốp, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DM 212653 do Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 27/09/2023, cập nhật thay đổi chủ
sở hữu ngày 15/11/2023.
-Quyền sử dụng thửa đất số 83, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut,
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 324808 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu
ngày 15/11/2023
-Quyền sử dụng thửa đất số 82, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut,
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 324807 do Sở Tài nguyên và
9
Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu
ngày 15/11/2023
-Quyền sử dụng thửa đất số 84, tờ bản đồ số 49, địa chỉ: Xã Ea Kmut,
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DH 324809 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu
ngày 15/11/2023.
Hợp đồng thế chấp được xác lập đúng theo quy định pháp luật. Do đó
trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cho
nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự xử lý
tài sản thế chấp theo quy định của luật thi hành án để thu hồi nợ theo quy định
tại Điều 299 BLDS.
Trường hợp bị đơn thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, Ngân
hàng phải trả lại cho bị đơn QSDĐ đã thế chấp theo hợp đồng thế chấp nêu trên.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Quá trình giải quyết vụ án, chi phí hợp lý cho việc xem xét thẩm định tại
chỗ là 1.400.000 đồng (đã chi xong), nguyên đơn Ngân hàng đã nộp tạm ứng
chi phí tố tụng là 1.400.000đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận,
nên bị đơn phải chịu toàn bộ tiền chi phí tố tụng. Buộc ông Nguyễn Văn D, bà
Phạm Thị Mai H phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần AC
số tiền 1.400.000 đồng chi phí tố tụng nêu trên.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm là: 56.037.827đ
- Ông Nguyễn Văn D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là: 1.266.450đ
- Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần AC 26.598.190đồng tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (do ông Phùng Công Minh nộp thay) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí toà án số AA/2023/0000848 ngày 22/11/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 7, tỉnh Đắk Lắk).
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 – Đắk Lắk
tại phiên tòa là có căn cứ nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;

10
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 144, 147, 227, 228, 235, 267, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 117, 280, 295, 298. 299, 303, 318, 319,320, 322,
323, 463, 466 và 468 BLDS 2015.
- Áp dụng Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Quy chế cho vay
của cá tổ chức tín dụng; Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2022 về
sửa đổi một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1]Tuyên: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương
mại cổ phần AC.
- Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải thực hiện nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần AC tổng số tiền là 1.467.927.582đồng.
Trong đó: nợ gốc 1.300.000.000đồng, nợ lãi 167.927.582đồng
- Buộc ông Nguyễn Văn D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền nợ thẻ tín dụng là 25.329.009đồng. Trong đó nợ gốc thẻ tín dụng là:
20.231.221 đồng, nợ lãi là 5.097.788đồng.
Từ ngày 18/7/2025 ông D, bà H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát
sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện
tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ
nhận nợ cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
Từ ngày 18/7/2025 ông Dư còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
Sau khi ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H thực hiện xong nghĩa vụ
trả nợ đối với khoản vay theo Hợp đồng tín dụng số KRP.CN.4253.211123,
Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
KRP.CN.4254.211123 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ số
KRP.CN.4253.211123/01 thì Ngân hàng Thương mại cổ phần AC có trách
nhiệm hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H các tài sản theo
Hợp đồng thế chấp tài sản số KRP.CN.4253.211123 ngày 22/11/2023 gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DM 212653 do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đắk Lắk cấp
11
ngày 27/09/2023, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023, thửa đất số
757, tờ bản đồ số 28, diện tích 204,5m
2
, địa chỉ: Thị trấn Ea Knốp, huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk (Nay là xã EaKnốp, tỉnh ĐăkLăk)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DH 324808 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023, thửa đất số
83, tờ bản đồ số 49, diện tích 632,0m
2
, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk (Nay là xã EaKar, tỉnh ĐăkLăk).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DH 324807 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023, thửa đất số
82, tờ bản đồ số 49, diện tích 686,2m
2
, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk(Nay là xã EaKar, tỉnh ĐăkLăk).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DH 324809 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 15/12/2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 15/11/2023, Thửa đất
số 84, tờ bản đồ số 49, diện tích 609,3m
2
, địa chỉ: Xã Ea Kmut, huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk (Nay là xã EaKar, tỉnh ĐăkLăk).
Trường hợp ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H không trả được nợ
hoặc trả không đủ gốc và lãi nêu trên thì Ngân hàng Thương mại cổ phần AC
được quyền yêu cầu cầu kê biên, phát mãi xử lý các tài sản thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp tài sản số KRP.BĐCN.451.211123 ngày 22/11/2023 để thu hồi
nợ.
Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần AC về việc
buộc bà Phạm Thị Mai H có trách nhiệm liên đới cùng ông Nguyễn Văn D trả
cho Ngân hàng khoản nợ vay thẻ tín dụng.
[2] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải có nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần AC số tiền 1.400.000 đồng chi phí xem xét,
thẩm đinh.
[3] Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị Mai H phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm là: 56.037.827đ
- Ông Nguyễn Văn D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là: 1.266.450đ
- Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần AC 26.598.190đồng tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (do ông Phùng Công Minh nộp thay) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí toà án số AA/2023/0000848 ngày 22/11/2024

12
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 7, tỉnh Đắk Lắk).
[4]. Quyền kháng cáo:
- Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án Dân sự sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai
theo quy định.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các
Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự.”
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 7- ĐăkLăk;
- Phòng THADS khu vực 7;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Trần Thị Nhã Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm