Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 08/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H có nghĩa vụ trả cho bà Đậu Thị H số tiền tổng cộng 236.315.000 đồng (hai trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mười lăm nghìn đồng)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Văn Công Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Dũng;
2. Bà Hà Thị Thủy.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn ch - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 23/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk xét xử
thẩm công khai vụ án n s thụ số 31/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 16/2024/QĐXXST-DS ngày 17/6/2024, giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: Đu ThH, sinh năm 1965;
Địa chỉ: Thôn Y, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2. Bị đơn: Bà H N, sinh năm 1979 ;
Địa chỉ: Buôn P, Đ, huyn L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
3. Người làm chứng: Bà H P, sinh năm 1973,
Địa chỉ: Bn P, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và ti phiên ta, nguyên
đơn bà Đậu Thị H trình bày:
Vào ngày 20 tháng 4 năm 2020, bà H N vay nợ tôi số tiền gốc
171.300.000 đồng, lãi sut 2 n thỏa thuận băng miệng 2.000 đồng/triệu/ngày,
thời hạn tr nợ hẹn khi nào tôi cần thì H N str li tiền gốc và lãi cho tôi. Khi
nợ tiền H N cam kết giao cho tôi 5 sào đất rẫy trong vườn phê nếu
không tr được nợ, nếu đến hẹn không tiền trthì tôi quyền lấy đất rẫy y.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bn án số: 08/2024/DS-ST
Ngày: 23/7/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
2
Cho đến nay H N không chịu thc hiện việc tr nợ cho tôi, mặt tôi đến n
tìm gặp yêu cầu tr rất nhiều lần nhưng H N vẫn cố tình lẫn tránh không thc
hiện. Ngày 21/04/2021 H N tr cho i số tiền 25.000.000 đồng (hai mươi
lăm triệu đồng) như bà H N đã trình bày và np các tài liệu chứng cứ là giấy nhận
tiền tôi xác định đây số tiền lãi đồng ý khấu trừ số tiền này vào số tiền lãi
H N phi tr cho tôi. Đối với số tiền 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) tôi đã
nhận tiền bà H N tr tiền tôi bán hàng quán cho bà H N vì khi mua hàng bà H N
nợ lại tôi chứ không phi tiền vay nợ và không liên quan gì việc vay nợ nói trên.
Nay tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lắk gii quyết buộc H N thanh
toán cho tôi số tiền gốc 171.300.000 đồng tiền lãi với mức 10%/năm tính từ
ngày 20/4/2020 đến khi H N tr xong nợ cho tôi. Tiền lãi tính đến ngày
11/3/2023 là: 171.300.000 đồng x 1421 ngày x 10%/năm = 66.690.000 đồng
tiếp tục tính đến ngày nay, ngày xét xử 1918 ngày với số tiền 23.325.000 đồng,
tổng số tiền lãi phi tr là 90.015.000 đồng 25.000.000 đồng, còn lại tiền lãi phi
tr 65.015.000 đồng. Đối với bin pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng tôi yêu
cầu Tòa án tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án đã áp dụng.
- Quá trình tham gia tố tụng và ti phiên ta, bị đơn bà H N bày:
Vào năm 2017 thông qua s giới thiệu của chị H L trú tại xã Đ i có tìm đến
chị Đậu Thị H để mượn tiền vi lãi suất 3.000 đồng/01 triệu/ 01 ngày, cụ thể c
lần mượn của tôi như sau:
- Vào năm 2017 (tôi không nhớ tháng mấy) tôi mượn tiền của chị Đậu
Thị H với số tiền gốc 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) thời hạn tr hẹn đến
mùa thu hoạch phê tôi sẽ tr cho chị H bằng phê của gia đình tôi, chị H
làm nghề thu mua nông sn.
- Ngày 01/12/2017 tôi có mượn của chị H số tiền: 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) hẹn đến mùa thu hoạch phê tôi sẽ tr cho chị H bng cà phê của gia
đình tôi.
- Ngày 10/01/2018 tôi xuống nhà chị Đậu ThH tr vi số tiền 9.300.000
(chín triệu ba trăm nghìn đồng), hôm đó chị H L (tên thường gọi mOluy) đi
cùng làm chứng.
- Ngày 24/2/2018 tôi tr cho chị H số tiến 30.000.000 (ba mươi triệu
đồng), hôm đó có chị H L đi cùng làm chứng.
- Ngày 02/1/2019 chị Đậu Thị H đến nhà tôi tại bn P để cân cà phê, tổng
số lượng phê chị H cân lấy của tôi 10 bao phê khô, tính ra được: 526,6
kg (năm trăm hai mươi sáu phẩu sáu kilôgam), chị H mua với giá 18.000đồng/1kg,
tính thành tiền 9.478.800 đồng (chín triệu, bốn trăm, bảy mươi tám nghìn, tám
trăm đồng), chị H i với tôi là trừ vào stiền nợ tôi đã vay của chị.
- Ngày 13/12/2020 tôi đang phơi phê ngoài sân thì chị Đậu Thị H gọi
người đến lấy phê của tôi, tổng lấy của tôi lần này 07 bao phê khô, n
được 393kg 08 bao phê tươi đã phơi được 4 nng, cân được 519kg, chị H
tính thành tiền là 10.730.000 đồng (mười triệu, bảy trăm, ba mươi nghìn đồng), chị
3
H nói với tôi là trừ vào số tiền nợ tôi đã vay của chị, có chị H T, địa chỉ tại xã Đắk
P làm chứng.
- Ngày 16/12/2020 chị Đậu Thị H lấy tiếp 01 bao c phê khô ca tôi trị giá
380.000 đồng (ba trăm tám mươi nghìn đồng), chị H nói với tôi là trừ vào stiền
nợ tôi đã vay của chị.
- Ngày 07/02/2021 chị Đậu Thị H xuống nhà tôi lấy tiền n, tôi tr tiền
nợ cho chị H với số tiền 4.000.000 (bốn triệu đồng).
- Ngày 21/4/2021 chị Đậu ThH xuống nhà tôi lấy tiền nợ, tôi tr cho
chị Hương số tiền 25.000.000 (hai mươi lăm mươi triệu đồng), có chị P trú tại
buôn P, xã Đắk P làm chứng.
- Ngày 30/4/2021 tôi tr tiền nợ cho chị Đậu Thị H tại nhà tôi với số tiền
10.000.000 (mười triệu đồng), có chị P làm chứng.
Tổng số tiền tôi đã tr nợ cho chĐậu Thị H với các khon tr c tiền và tài
sn nói trên là: 98.888.000 đồng (chín mươi bốn triệu, tám trăm, tám mươi tám
nghìn đồng). Nay chị H khởi kiện yêu cầu tôi phi tr tổng số tiền 237.990.000
đồng (trong đó số tiền gốc là 171.300.000 đồng, số tiền lãi 66.690.000 đồng) thì
tôi không đồng ý. Tôi xác định tôi chỉ vay của chị H số tiền gốc tổng cộng
100.000.000 đồng đã tr tổng cộng c tiền và tài sn 98.888.000 đồng. Trong
các lần tr tiền do tin tưởng nên tôi đã đưa tiền và cà phê cho chị H và ký vào sổ do
chị H giữ chứ không yêu cầu chị H viết giấy nhận tiền, cà phê cho tôi. Đối với giấy
vay tiền ngày 20/4/2020 do chị H làm căn cứ khởi kiện với số tiền là 171.300.000
đồng nội dung, chữ chữ viết thì do tôi viết và ra nhưng tôi xác định chỉ
vay số tin gốc 100.000.000 đồng nhưng chH tính c gốc lãi gộp lại thành
171.300.000 đồng tiền gốc. Trong nội dung giấy vay tiền ghi nội dung nếu i
không tr được thì gạc 05 sào đất cho chị H nhưng trên thc tế chị H không lấy đất
của tôi và tôi không có giao đất cho chị H, hiện tại đất tôi vẫn đang sử dng.
Tôi là người đồng bào dân tộc thiểu số cư trú và sinh sống tại xã điều kin
kinh tế-hội đặt biệt kkhăn nên đề nghị Tòa án miễn toàn bộ tiền án phí cho
tôi
* Quá trình tham gia tố tụng ti phiên ta người m chứng H P
trình bày nội dung:
Tôi nghe, hiểu i được tiếng Việt phổ thông nên t khai báo được, không
yêu cầu người phiên dịch. Ngày 21/4/2021 tôi chứng kiến việc H N đã tr
cho Đậu Thị H số tiền 25.000.000 đồng, nhưng tiền tr này tiền nợ gốc hay
nợ lãi thì tôi không biết.
* Ti phiên ta, đi diện Viện kiểm t nhân dân huyện Lắk phát biểu:
Về thẩm quyền thụ vụ án: Đây vụ án “tranh chấp hợp đồng vay tài sn
theo quy định tại khon 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân s. Vụ án thuộc thẩm quyền
gii quyết của Tòa án nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a
khon 1 Điều 35 và điểm a khon 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân s.
4
Vấn đề thu thập chứng cứ, ly li khai, thời hạn chuẩn bị t xử và chuyển hồ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu đã thc hiện đúng theo quy định tại Điều 97, 98,
203, 220 của Bộ luật tố tụng Dân s. Việc tống đạt các văn bn tố tụng cho đương
s cho Viện kiểm sát đúng theo quy định tại Điều 170 đến Điều 175, Điều 178
Bộ luật tố tụng Dân s.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương s đã
thc hiện đúng các quy định Điều 70, 71 và 72 của Bộ luật tố tụng Dân s.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (viết là
HĐXX), Thư ký phiên tòacủa người tham gia tố tụng trong quá tnh gii quyết
vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp
hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân s.
Ý kiến về gii quyết vụ án: Căn cứ Giấy viết tay đề ngày 20/4/2020 do
nguyên đơn cung cấp nội dung: H N n H số tin 171.300.000đ, H N
cầm 05 sào đất rẫy cà phê trong vườn nếu đến hẹn mà không có tiền trthì bà H
quyền lấy đất. Dưới mục người mượn chữ ký, chữ viết H N”. Trong giấy này
không thể hiện lãi suất vay, không ghi thời hạn tr nợ. H N thừa nhận chữ ký,
chữ viết trong giấy vay nợ ngày 20/4/2020 do H cung cấp đúng là chữ ký, chữ
viết của bà H N nhưng nội dung giấy nợ này là doH đọc và ép bà H N viết, ký.
Tuy nhiên H N không cung cấp được chứng cứ chứng minh việc bị ép buộc
giấy nợ này nên không có căn cứ để xem xét. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn căn cứ cần chấp nhận, buộc H N tr cho bà H số tiền gốc
171.300.000đ tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 20/4/2020 đến
ngày xét xử thẩm sau khi khấu tr25.000.000đ tiền lãi bà H N đã thanh toán
cho bà H.
Đối với việc bà H N cho rằng đã trtổng cộng cho H số tiền 98.888.000
đồng nhưng trong các ln tr tiền do tin tưởng nên không yêu cầu bà H ghi giấy tr
tiền này, bà H không thừa nhận s việc này nên không có cơ sở để xem xét.
Đối với án phí thì bị đơn phi chịu án phí dân s thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án đã đưc thẩm tra tại phiên
a căn co kết qu tranh luận tại phn a, XX nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền gii quyết: Theo các giy vay tin ghi
các ngày 20/4/2020 nguyên đơn ng làm căn c khi kin cùng lời khai của
các đương s có nội dung nguyên đơn cho bị đơn vay tiền thỏa thuận thời
hạn tr nợ khi nào cần thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn tr tiền đã vay nhưng đến
nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn không tr nên phát sinh tranh chấp, do đó
nguyên đơn người có quyn khi kiện cung cấp địa ch trú ca bđơn tại
buôn P, xã Đ, huyn L, tỉnh Đắk Lắk nên vụ án thuộc thẩm quyền gii quyết của Tòa
án nhân dân huyn Lắk theo quy đnh tại điểm a khon 1 Điu 35, điểm a khon 1 Điều
39 Bộ lut tố tụng Dân s, và đây là quan hệ pp lut về tranh chp hợp đồng vay tài
sn, do đó Tòa án nhân dân huyện Lắk thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
5
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Đối với số tiền vay gốc 171.300.000 đồng: Theo giấy ghi nội dung vay
tiền mà nguyên đơn ng để làmn cứ khởi kiện bđơn và lời khai ca các đương s,
HĐXX xác đnh vào ngày 20/4/2020 giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận bị đơn
có nợ nguyên đơn số tin gốc 171.300.000 đồng, thỏa thun i suất bng miệng,
thời hạn tr nợ thỏa thuận khi nào nguyên đơn yêu cầu b đơn tr thì bị đơn tr tin gốc
vài, nếu không tr được thì giao 05 sào đất rẩy cho ngun đơn. Cho đến nay bị đơn
vn kng trnợ vàng không giao đất cho ngun đơn là xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn, vi phạm s thỏa thuận v vic vay tài sn gia các bên,
vi phạm nguyên tắc thc hiện nghĩa vụ tr nợ. Quá trình tham gia tố tụng bị đơn
thừa nhận vay nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng đã tr 98.888.000 đồng
nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh nên không
sở để xem xét. n cứ vào các điu 463, 466, 468 Bộ luật Dân snăm 2015, XX
xét thy vic vay tin gia các n là phù hp vi quy định ca pháp lut n buộc b
đơn phi tr cho nguyên đơn số tiền gốc đã vay 171.300.000 đồng.
[2.2] Đối với số tiền 4.000.000 đồng theo giấy ghi ngày 07/2/2021 nguyên
đơn xác định tiền này bị đơn tr cho nguyên đơn tiền mua hàng hóa chứ không
phi tr tiền vay. Bị đơn cũng thừa nhận là có tr cho nguyên đơn số tiền 4.000.000
đồng nhưng không xác định được tiền gì, trong giấy ghi nội dung nhận tiền cũng
không ghi nhận tiền gì nên không có cơ sở xem xét.
[2.3] Đối với tiền lãi của số tiền vay gốc 171.300.000 đồng: Nguyên đơn yêu
cầu bị đơn tr số tiền lãi tính từ ngày vay 20/4/2020 đến nay (ngày xét xử sơ thẩm
23/7/2024) với mức suất là 10%/năm, HĐXX xác định đây hợp đồng vay lãi
trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hai bên đều thừa nhận việc vay
tiền có thỏa thuận lãi bằng miệng (nguyên đơn xác định lãi 2.000đồng/1 triệu/ngày,
bị đơn xác định lãi 3.000đồng/1 triệu/ngày) nên xác định yêu cầu tr lãi suất của
nguyên đơn không trái quy định vtiền lãi suất theo Điều 468 Bộ luật Dân s
1,66%/tháng nên được chấp nhận (171.300.000 đồng x 10%/năm x 1918 ngày (làm
tròn) = 90.015.000 đồng) trừ đi 25.000.000 đồng tin lãi nguyên đơn đã thừa
nhận bị đơn đã tr, số tiền lãi còn lại bị đơn phi tr tiền lãi cho nguyên đơn
65.015.000 đồng. Kt ngày tiếp theo của ny xét xử thm cho đến khi thi hành
án xong, bị đơn n phi chịu khon tiền lãi của số tiền còn phi thi hành theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phi phù hợp với quy định của pháp luật; nếu
không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại
khon 2 Điều 468 Bộ luật Dân s năm 2015.
[2.4] Đối vi việc áp dng bin pháp khn cp tm thời đã áp dụng xét thấy
không căn cứ đthay đổi, hủy bỏ nên “Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm
thời ti Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 13/3/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sn
của người có nghĩa vụ” và không bị kháng cáo, kháng nghị.
[3] Về tin án phí và tm ng án phí: p dng khon 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban tờng vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý và sdụng án pvà lệ phí Tòa án danh
6
mục án p, lệ phí a án ban hành m theo Nghị quyết, xác định tin án phí mà
đương s phi np như sau:
[3.1 Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phi chịu án p
dân s sơ thẩm đối với nghĩa vụ phi tr số tiền gốc cho nguyên đơn nhưng bị đơn
thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số ttại điều kiện, kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí dân s sơ thẩm.
[3.2] Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân s huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2022/0003885
ngày 12/3/2024.
[4] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa HĐXX xét thấy
phù hợp nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điều 26, khon 1 Điều 35, khon 1 Điều 39, các Điều 144,
147, 203, 220, 235, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng Dân s;
Căn cứ các điều 463 và 466, 468 Bộ luật Dân s 2015; Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày
24/9/2020 của Hộ đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tôi cao.
Căn cứ điểm đ khon 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu
nộp, qun sử dụng án p và lệ phí Tòa án và danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban
nh kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Đậu Thị H.
- Về nghĩa vụ tr n: Buộc H N nghĩa vụ tr lại cho Đậu Thị H số
tiền nợ tổng cộng 236.315.000 đồng (hai trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mười lăm
nghìn đồng), trong đó tiền nợ vay gốc 171.300.000 (một trăm bảy mươi mốt triệu
ba trăm nghìn đồng), tiền nợ lãi 65.015.000 đồng (sáu mươi lăm triu không trăm
mười lăm nghìn đồng)
- Kể từ ngày tiếp theo ca ngày t xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bị
đơn còn phi chịu khon tiền lãi của số tiền còn phi thi hành theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận nhưng phi phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa
thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khon 2 Điều
468 Bộ luật Dân s năm 2015.
2. Đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng: “Tiếp tục duy trì biện
pháp khẩn cấp tạm thi tại Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 13/3/2024
của Tòa án nhân n huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phong tỏa tài sn của người có nghĩa vụ” và không bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Về tin án phí và tm ng án phí:
7
- Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phi chịu
án phí dân s thẩm đối với nghĩa vụ phi tr số tiền gốc cho nguyên đơn nhưng
bị đơn thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số cư trú tại xã có điều kiện,
kinh tế-xã hội đặt biệc khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí dân s sơ thẩm.
- Về tiền tạm ứng án phí: Nguyên đơn được nhn lại 5.950.000 đồng (năm
triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân s huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2022/0003885
ngày 12/3/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bn án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điu
2 Luật THADS thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật THADS; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lắk;
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án. (Đã ký)
Văn Công Cường
Tải về
Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất