Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 08/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà H có nghĩa vụ trả cho bà Đậu Thị H số tiền tổng cộng 236.315.000 đồng (hai trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mười lăm nghìn đồng) |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Văn Công Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Dũng;
2. Bà Hà Thị Thủy.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bách - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 23/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ lý số 31/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 16/2024/QĐXXST-DS ngày 17/6/2024, giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: Bà Đậu Thị H, sinh năm 1965;
Địa chỉ: Thôn Y, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2. Bị đơn: Bà H N, sinh năm 1979 ;
Địa chỉ: Buôn P, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
3. Người làm chứng: Bà H P, sinh năm 1973,
Địa chỉ: Buôn P, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và ti phiên ta, nguyên
đơn bà Đậu Thị H trình bày:
Vào ngày 20 tháng 4 năm 2020, bà H N có vay nợ tôi số tiền gốc là
171.300.000 đồng, lãi suất 2 bên thỏa thuận băng miệng là 2.000 đồng/triệu/ngày,
thời hạn tr nợ hẹn khi nào tôi cần thì bà H N sẽ tr lại tiền gốc và lãi cho tôi. Khi
nợ tiền bà H N có cam kết là giao cho tôi 5 sào đất rẫy trong vườn cà phê nếu
không tr được nợ, nếu đến hẹn không có tiền tr thì tôi có quyền lấy đất rẫy này.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bn án số: 08/2024/DS-ST
Ngày: 23/7/2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
2
Cho đến nay bà H N không chịu thc hiện việc tr nợ cho tôi, mặt dù tôi đến nhà
tìm gặp yêu cầu tr rất nhiều lần nhưng bà H N vẫn cố tình lẫn tránh không thc
hiện. Ngày 21/04/2021 bà H N có tr cho tôi số tiền 25.000.000 đồng (hai mươi
lăm triệu đồng) như bà H N đã trình bày và nộp các tài liệu chứng cứ là giấy nhận
tiền và tôi xác định đây là số tiền lãi và đồng ý khấu trừ số tiền này vào số tiền lãi
bà H N phi tr cho tôi. Đối với số tiền 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) tôi đã
nhận là tiền bà H N tr tiền tôi bán hàng quán cho bà H N vì khi mua hàng bà H N
nợ lại tôi chứ không phi tiền vay nợ và không liên quan gì việc vay nợ nói trên.
Nay tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lắk gii quyết buộc bà H N thanh
toán cho tôi số tiền gốc là 171.300.000 đồng và tiền lãi với mức 10%/năm tính từ
ngày 20/4/2020 đến khi bà H N tr xong nợ cho tôi. Tiền lãi tính đến ngày
11/3/2023 là: 171.300.000 đồng x 1421 ngày x 10%/năm = 66.690.000 đồng và
tiếp tục tính đến ngày nay, ngày xét xử là 1918 ngày với số tiền 23.325.000 đồng,
tổng số tiền lãi phi tr là 90.015.000 đồng – 25.000.000 đồng, còn lại tiền lãi phi
tr là 65.015.000 đồng. Đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng tôi yêu
cầu Tòa án tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án đã áp dụng.
- Quá trình tham gia tố tụng và ti phiên ta, bị đơn bà H N bày:
Vào năm 2017 thông qua s giới thiệu của chị H L trú tại xã Đ tôi có tìm đến
chị Đậu Thị H để mượn tiền với lãi suất 3.000 đồng/01 triệu/ 01 ngày, cụ thể các
lần mượn của tôi như sau:
- Vào năm 2017 (tôi không nhớ rõ tháng mấy) tôi có mượn tiền của chị Đậu
Thị H với số tiền gốc 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) thời hạn tr hẹn đến
mùa thu hoạch cà phê tôi sẽ tr cho chị H bằng cà phê của gia đình tôi, vì chị H
làm nghề thu mua nông sn.
- Ngày 01/12/2017 tôi có mượn của chị H số tiền: 80.000.000 đồng (tám mươi
triệu đồng) hẹn đến mùa thu hoạch cà phê tôi sẽ tr cho chị H bằng cà phê của gia
đình tôi.
- Ngày 10/01/2018 tôi có xuống nhà chị Đậu Thị H tr với số tiền 9.300.000
(chín triệu ba trăm nghìn đồng), hôm đó có chị H L (tên thường gọi mẹ Oluy) đi
cùng làm chứng.
- Ngày 24/2/2018 tôi có tr cho chị H số tiến 30.000.000 (ba mươi triệu
đồng), hôm đó có chị H L đi cùng làm chứng.
- Ngày 02/1/2019 chị Đậu Thị H có đến nhà tôi tại buôn P để cân cà phê, tổng
số lượng cà phê chị H cân và lấy của tôi là 10 bao cà phê khô, tính ra được: 526,6
kg (năm trăm hai mươi sáu phẩu sáu kilôgam), chị H mua với giá 18.000đồng/1kg,
tính thành tiền là 9.478.800 đồng (chín triệu, bốn trăm, bảy mươi tám nghìn, tám
trăm đồng), chị H nói với tôi là trừ vào số tiền nợ tôi đã vay của chị.
- Ngày 13/12/2020 tôi đang phơi cà phê ngoài sân thì chị Đậu Thị H có gọi
người đến lấy cà phê của tôi, tổng lấy của tôi lần này là 07 bao cà phê khô, cân
được 393kg và 08 bao cà phê tươi đã phơi được 4 nắng, cân được 519kg, chị H
tính thành tiền là 10.730.000 đồng (mười triệu, bảy trăm, ba mươi nghìn đồng), chị
3
H nói với tôi là trừ vào số tiền nợ tôi đã vay của chị, có chị H T, địa chỉ tại xã Đắk
P làm chứng.
- Ngày 16/12/2020 chị Đậu Thị H có lấy tiếp 01 bao c phê khô của tôi trị giá
380.000 đồng (ba trăm tám mươi nghìn đồng), chị H nói với tôi là trừ vào số tiền
nợ tôi đã vay của chị.
- Ngày 07/02/2021 chị Đậu Thị H có xuống nhà tôi lấy tiền nợ, tôi có tr tiền
nợ cho chị H với số tiền 4.000.000 (bốn triệu đồng).
- Ngày 21/4/2021 chị Đậu Thị H có xuống nhà tôi lấy tiền nợ, tôi có tr cho
chị Hương số tiền 25.000.000 (hai mươi lăm mươi triệu đồng), có chị P trú tại
buôn P, xã Đắk P làm chứng.
- Ngày 30/4/2021 tôi có tr tiền nợ cho chị Đậu Thị H tại nhà tôi với số tiền
10.000.000 (mười triệu đồng), có chị P làm chứng.
Tổng số tiền tôi đã tr nợ cho chị Đậu Thị H với các khon tr c tiền và tài
sn nói trên là: 98.888.000 đồng (chín mươi bốn triệu, tám trăm, tám mươi tám
nghìn đồng). Nay chị H khởi kiện yêu cầu tôi phi tr tổng số tiền 237.990.000
đồng (trong đó số tiền gốc là 171.300.000 đồng, số tiền lãi là 66.690.000 đồng) thì
tôi không đồng ý. Tôi xác định tôi chỉ có vay của chị H số tiền gốc tổng cộng là
100.000.000 đồng và đã tr tổng cộng c tiền và tài sn là 98.888.000 đồng. Trong
các lần tr tiền do tin tưởng nên tôi đã đưa tiền và cà phê cho chị H và ký vào sổ do
chị H giữ chứ không yêu cầu chị H viết giấy nhận tiền, cà phê cho tôi. Đối với giấy
vay tiền ngày 20/4/2020 do chị H làm căn cứ khởi kiện với số tiền là 171.300.000
đồng nội dung, chữ ký và chữ viết thì do tôi viết và ký ra nhưng tôi xác định chỉ
vay số tiền gốc 100.000.000 đồng nhưng chị H tính c gốc và lãi gộp lại thành
171.300.000 đồng tiền gốc. Trong nội dung giấy vay tiền có ghi nội dung nếu tôi
không tr được thì gạc 05 sào đất cho chị H nhưng trên thc tế chị H không lấy đất
của tôi và tôi không có giao đất cho chị H, hiện tại đất tôi vẫn đang sử dụng.
Tôi là người đồng bào dân tộc thiểu số cư trú và sinh sống tại xã có điều kiện
kinh tế-xã hội đặt biệt khó khăn nên đề nghị Tòa án miễn toàn bộ tiền án phí cho
tôi
* Quá trình tham gia tố tụng và ti phiên ta người làm chứng bà H P
trình bày nội dung:
Tôi nghe, hiểu và nói được tiếng Việt phổ thông nên t khai báo được, không
yêu cầu người phiên dịch. Ngày 21/4/2021 tôi có chứng kiến việc bà H N đã tr
cho bà Đậu Thị H số tiền 25.000.000 đồng, nhưng tiền tr này là tiền nợ gốc hay
nợ lãi thì tôi không biết.
* Ti phiên ta, đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk phát biểu:
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đây là vụ án “tranh chấp hợp đồng vay tài sn”
theo quy định tại khon 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân s. Vụ án thuộc thẩm quyền
gii quyết của Tòa án nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a
khon 1 Điều 35 và điểm a khon 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân s.

4
Vấn đề thu thập chứng cứ, lấy lời khai, thời hạn chuẩn bị xét xử và chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đã thc hiện đúng theo quy định tại Điều 97, 98,
203, 220 của Bộ luật tố tụng Dân s. Việc tống đạt các văn bn tố tụng cho đương
s và cho Viện kiểm sát đúng theo quy định tại Điều 170 đến Điều 175, Điều 178
Bộ luật tố tụng Dân s.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương s đã
thc hiện đúng các quy định Điều 70, 71 và 72 của Bộ luật tố tụng Dân s.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (viết là
HĐXX), Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình gii quyết
vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp
hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân s.
Ý kiến về gii quyết vụ án: Căn cứ Giấy viết tay đề ngày 20/4/2020 do
nguyên đơn cung cấp có nội dung: bà H N nợ bà H số tiền 171.300.000đ, bà H N
cầm 05 sào đất rẫy cà phê trong vườn nếu đến hẹn mà không có tiền tr thì bà H có
quyền lấy đất. Dưới mục người mượn có chữ ký, chữ viết “H N”. Trong giấy này
không thể hiện lãi suất vay, không ghi thời hạn tr nợ. Bà H N thừa nhận chữ ký,
chữ viết trong giấy vay nợ ngày 20/4/2020 do bà H cung cấp đúng là chữ ký, chữ
viết của bà H N nhưng nội dung giấy nợ này là do bà H đọc và ép bà H N viết, ký.
Tuy nhiên bà H N không cung cấp được chứng cứ chứng minh việc bị ép buộc ký
giấy nợ này nên không có căn cứ để xem xét. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có căn cứ cần chấp nhận, buộc bà H N tr cho bà H số tiền gốc
171.300.000đ và tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 20/4/2020 đến
ngày xét xử sơ thẩm sau khi khấu trừ 25.000.000đ tiền lãi bà H N đã thanh toán
cho bà H.
Đối với việc bà H N cho rằng đã tr tổng cộng cho bà H số tiền 98.888.000
đồng nhưng trong các lần tr tiền do tin tưởng nên không yêu cầu bà H ghi giấy tr
tiền này, bà H không thừa nhận s việc này nên không có cơ sở để xem xét.
Đối với án phí thì bị đơn phi chịu án phí dân s sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền gii quyết: Theo các giấy vay tiền ghi
các ngày 20/4/2020 mà nguyên đơn dùng làm căn cứ khởi kiện cùng lời khai của
các đương s có nội dung nguyên đơn có cho bị đơn vay tiền có thỏa thuận thời
hạn tr nợ là khi nào cần thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn tr tiền đã vay nhưng đến
nay nguyên đơn yêu cầu mà bị đơn không tr nên phát sinh tranh chấp, do đó
nguyên đơn là người có quyền khởi kiện và cung cấp địa chỉ cư trú của bị đơn tại
buôn P, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk nên vụ án thuộc thẩm quyền gii quyết của Tòa
án nhân dân huyện Lắk theo quy định tại điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng Dân s, và đây là quan hệ pháp luật về tranh chấp hợp đồng vay tài
sn, do đó Tòa án nhân dân huyện Lắk thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
5
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Đối với số tiền vay gốc 171.300.000 đồng: Theo giấy ghi nội dung vay
tiền mà nguyên đơn dùng để làm căn cứ khởi kiện bị đơn và lời khai của các đương s,
HĐXX xác định vào ngày 20/4/2020 giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận bị đơn
có nợ nguyên đơn số tiền gốc 171.300.000 đồng, có thỏa thuận lãi suất bằng miệng,
thời hạn tr nợ thỏa thuận khi nào nguyên đơn yêu cầu bị đơn tr thì bị đơn tr tiền gốc
và lãi, nếu không tr được thì giao 05 sào đất rẩy cho nguyên đơn. Cho đến nay bị đơn
vẫn không tr nợ và cũng không giao đất cho nguyên đơn là xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn, vi phạm s thỏa thuận về việc vay tài sn giữa các bên,
vi phạm nguyên tắc thc hiện nghĩa vụ tr nợ. Quá trình tham gia tố tụng bị đơn
thừa nhận có vay nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng và đã tr 98.888.000 đồng
nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh nên không có cơ
sở để xem xét. Căn cứ vào các điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân s năm 2015, HĐXX
xét thấy việc vay tiền giữa các bên là phù hợp với quy định của pháp luật nên buộc bị
đơn phi tr cho nguyên đơn số tiền gốc đã vay là 171.300.000 đồng.
[2.2] Đối với số tiền 4.000.000 đồng theo giấy ghi ngày 07/2/2021 nguyên
đơn xác định tiền này bị đơn tr cho nguyên đơn là tiền mua hàng hóa chứ không
phi tr tiền vay. Bị đơn cũng thừa nhận là có tr cho nguyên đơn số tiền 4.000.000
đồng nhưng không xác định được tiền gì, trong giấy ghi nội dung nhận tiền cũng
không ghi nhận tiền gì nên không có cơ sở xem xét.
[2.3] Đối với tiền lãi của số tiền vay gốc 171.300.000 đồng: Nguyên đơn yêu
cầu bị đơn tr số tiền lãi tính từ ngày vay 20/4/2020 đến nay (ngày xét xử sơ thẩm
23/7/2024) với mức suất là 10%/năm, HĐXX xác định đây là hợp đồng vay có lãi
vì trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hai bên đều thừa nhận việc vay
tiền có thỏa thuận lãi bằng miệng (nguyên đơn xác định lãi 2.000đồng/1 triệu/ngày,
bị đơn xác định lãi 3.000đồng/1 triệu/ngày) nên xác định yêu cầu tr lãi suất của
nguyên đơn không trái quy định về tiền lãi suất theo Điều 468 Bộ luật Dân s là
1,66%/tháng nên được chấp nhận (171.300.000 đồng x 10%/năm x 1918 ngày (làm
tròn) = 90.015.000 đồng) trừ đi 25.000.000 đồng tiền lãi mà nguyên đơn đã thừa
nhận bị đơn đã tr, số tiền lãi còn lại bị đơn phi tr tiền lãi cho nguyên đơn là
65.015.000 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành
án xong, bị đơn còn phi chịu khon tiền lãi của số tiền còn phi thi hành theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phi phù hợp với quy định của pháp luật; nếu
không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại
khon 2 Điều 468 Bộ luật Dân s năm 2015.
[2.4] Đối với việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng xét thấy
không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ nên “Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm
thời tại Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 13/3/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sn
của người có nghĩa vụ” và không bị kháng cáo, kháng nghị.
[3] Về tiền án phí và tạm ứng án phí: p dụng khon 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và danh
6
mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, xác định tiền án phí mà
đương s phi nộp như sau:
[3.1 Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phi chịu án phí
dân s sơ thẩm đối với nghĩa vụ phi tr số tiền gốc cho nguyên đơn nhưng bị đơn
thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số cư trú tại xã có điều kiện, kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí dân s sơ thẩm.
[3.2] Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân s huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2022/0003885
ngày 12/3/2024.
[4] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa HĐXX xét thấy là
phù hợp nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điều 26, khon 1 Điều 35, khon 1 Điều 39, các Điều 144,
147, 203, 220, 235, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng Dân s;
Căn cứ các điều 463 và 466, 468 Bộ luật Dân s 2015; Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 và Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày
24/9/2020 của Hộ đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tôi cao.
Căn cứ điểm đ khon 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu
nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban
hành kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Đậu Thị H.
- Về nghĩa vụ tr nợ: Buộc bà H N có nghĩa vụ tr lại cho bà Đậu Thị H số
tiền nợ tổng cộng 236.315.000 đồng (hai trăm ba mươi sáu triệu ba trăm mười lăm
nghìn đồng), trong đó tiền nợ vay gốc 171.300.000 (một trăm bảy mươi mốt triệu
ba trăm nghìn đồng), tiền nợ lãi 65.015.000 đồng (sáu mươi lăm triệu không trăm
mười lăm nghìn đồng)
- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bị
đơn còn phi chịu khon tiền lãi của số tiền còn phi thi hành theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận nhưng phi phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa
thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khon 2 Điều
468 Bộ luật Dân s năm 2015.
2. Đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng: “Tiếp tục duy trì biện
pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 13/3/2024
của Tòa án nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phong tỏa tài sn của người có nghĩa vụ” và không bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Về tiền án phí và tạm ứng án phí:
7
- Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phi chịu
án phí dân s sơ thẩm đối với nghĩa vụ phi tr số tiền gốc cho nguyên đơn nhưng
bị đơn thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số cư trú tại xã có điều kiện,
kinh tế-xã hội đặt biệc khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí dân s sơ thẩm.
- Về tiền tạm ứng án phí: Nguyên đơn được nhận lại 5.950.000 đồng (năm
triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân s huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2022/0003885
ngày 12/3/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bn án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật THADS thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật THADS; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lắk;
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án. (Đã ký)
Văn Công Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm