Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST ngày 06/03/2023 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST ngày 06/03/2023 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 08/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Kim P và anh Lê Văn Bé C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN L
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 08/2023/HNGĐ-ST.
Ngày: 06-3-2023.
“V/v Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Mỹ Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vạn Thế.
2. Bà Chung Thị Thu Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hồng Pha - Thư Tòa án Tòa án nhân
dân huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 06 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở của Tòa án nhân dân huyện L xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 419/2022/TLST-HNGĐ, ngày 16 tháng 12 năm
2022, về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2023/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 14 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim P, sinh năm 1975; Địa chỉ: Khóm B, thị
trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp; Chị P vắng mặt tại phiên tòa và đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Văn C, sinh năm 1971; Địa chỉ: Khóm B, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đồng Tháp. Anh C vắng mặt tại phiên tòa đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/12/2022 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim P trình bày:
Chị P anh C quen biết, sau đó được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới
chung sống với nhau như vợ chồng vào m 1998, nhưng cho đến nay vợ chồng
không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống đến đầu tháng 01 năm 2022 thì
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường
xuyên cãi nhau, không tiếng nói chung. Vchồng thật sự không còn hợp nhau,
không còn tình cảm yêu thương, chị P đã cố gắng dung hòa để giữ mối quan hệ
hôn nhân nhưng vẫn không thể hàn gắn lại được. Chị P anh C đã thật skhông
còn chung sống với nhau từ đầu tháng 01 năm 2022 cho đến nay. Hiện nay, chị P
2
xác định vợ chồng không thể tiếp tục sống chung do mâu thuẫn trầm trọng nên
cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.
Quá trình chung sống chị P anh C 01 con chung tên Minh S, sinh
ngày 26/5/1999, hiện cháu S đã trưởng thành khả năng lao động tnuôi sống
bản thân.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim P yêu cầu
ly hôn với anh Văn C; Về con chung cháu S đã trưởng thành khả năng
lao động tự nuôi sống bản thân, nên chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết về con
chung. Về tài sản chung, nợ chung: Chị P không yêu cầu giải quyết. Nguyên đơn là
chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại Văn bản trình bày ý kiến đề ngày 06/01/2023, Đơn xin xét xử vắng
mặt đề ngày 20/02/2023, bị đơn là anh Lê Văn Bé C trình bày:
Anh Lê Văn Bé C thống nhất với lời trình bày của chị P về thời điểm bắt đầu
sống chung như vợ chồng, việc đến nay vợ chồng vẫn không đăng kết hôn,
về thời gian chung sống hạnh phúc, thời điểm xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân phát
sinh mâu thuẫn thời điểm vợ chồng không còn chung sống với nhau. Do anh C
không còn tình cảm với chị P nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị P. Về con
chung anh C thống nhất với ý kiến của chị P rằng qtrình chung sống chị P
anh C 01 con chung tên Minh S, sinh ngày 26/5/1999, hiện cháu S đã trưởng
thành có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên anh C không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Anh C không yêu cầu giải quyết. Anh C đề
nghị xét xử vắng mặt anh vì bận công việc cá nhân.
Tại phiên tòa, cả nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt đơn đề nghị xét
xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Việc chị Nguyễn Thị Kim P xin ly hôn anh Lê Văn Bé C là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quy định tại Điều 28
của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa chị P và anh C thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, quy định tại Điều 35 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Do bị đơn anh C địa chỉ trú tại khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh
Đồng Tháp. Nên Tòa án nhân dân huyện L thụ giải quyết vụ án đúng quy
định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với chị P là nguyên đơn, anh C là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
để tham gia phiên tòa xét xử thẩm, nhưng chị P, anh C đều đơn đề nghị xét
xử vắng mặt chị P anh C. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị P
anh C theo thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là phù
hợp với quy định tại các Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân:
Việc chị Nguyễn Thị Kim P anh Văn C sống chung như vợ chồng
từ năm 1998, nhưng cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn tại quan thẩm
3
quyền nơi đăng thường trú của chị P anh C. Sự việc này do chị P trình
bày, anh C cũng thống nhất. Đây tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
Ngoài ra chị P giao nộp tài liệu chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày của
mình là căn cứ, cụ thể chị P đã cung cấp Xác nhận tình trạng hôn nhân số
124/UBND-XNTTHN, ngày 05/12/2022 của Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đồng tháp với nội dung xác nhận chị Nguyễn Thị Kim P trong thời gian cư trú
tại thị trấn L từ ngày 02/9/1994 đến thời điểm khởi kiện chưa đăng kết hôn với
ai; Công văn số 1015/UBND-HC, ngày 07/12/2022 về việc trả lời xác minh hộ
tịch với nội dung anh Văn C, đăng thường trú tại khóm B, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đồng Tháp chị Nguyễn Thị Kim P không đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân thị trấn L. Từ đó xác định chị P anh C sống chung như v
chồng từ năm 1998 nhưng không đăng kết hôn tại quan thẩm quyền
Ủy ban nhân dân thị trấn L.
Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình quy định việc giải quyết hậu quả của
việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
“1. Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống
với nhau nvợ chồng không đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”
Vì thế, có đủ cơ sở để xác định việc không đăng ký kết hôn của chị Panh
C đã không tuân thủ quy định của pháp luật vhôn nhân gia đình pháp luật
về hộ tịch tại thời điểm đăng kết hôn, nên không được công nhận vợ chồng
hợp pháp. Sau một thời gian chung sống như vợ chồng chị P anh C bắt đầu xảy
ra mâu thuẫn dẫn đến việc vợ chồng không còn sống chung quan tâm nhau từ
tháng 01 năm 2022 đến nay. Hiện vợ chồng vẫn không hàn gắn được tình cảm. Do
không còn tình cảm với anh C nên chị P đã thực hiện quyền yêu cầu ly hôn. Anh C
cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị P.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“…
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án
thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1
Điều 14 của Luật này; nếu yêu cầu về con tài sản thì giải quyết theo quy
định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Từ những nhận định nội dung các quy định đã nêu đủ căn cứ chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim P để không công nhận quan hệ vợ
chồng đối với chị P và anh C phù hợp với quy tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn
nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con chung: Chị P anh C 01 (một) con chung tên Minh
S, sinh ngày 26/5/1999, hiện cháu S đã trưởng thành khả năng lao động tự nuôi
sống bản thân. Sự việc này do chị P trình bày, anh C cũng thống nhất đây là tình
tiết, sự kiện không phải chứng minh, đủ căn cứ để xác định cháu S con chung
của chị P và anh C và hiện đã trưởng thành có khả năng tự lao động kiếm sống.
4
Chị P anh Sang thống nhất không yêu cầu giải quyết về con chung, nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về chia tài sản: Do chị Nguyễn Thị Kim P anh Văn C không
yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Do chị Nguyễn Thị Kim P anh Văn Bé C không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim P phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
[7] Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo thực hiện theo quy định tại các
điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 14, 53 của Luật hôn nhân gia đình; Các điều 28, 35, 39,
91, 96, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Không công nhân quan hệ vchồng giữa chị Nguyễn Thị Kim P anh
Văn Bé C.
2. Về nuôi con chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
3. Về chia tài sản: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Kim P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào tiền tạm ứng
án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0016288 ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện L (Chị P đã nộp đủ án phí).
Chị Nguyễn Thị Kim P anh Văn Bé C quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
5
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Tháp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện L;
- CC.THADS huyện L;
- UBND thị trấn L;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: HSVA, VPTA.
Hà Thị Mỹ Xuân
Tải về
Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST Bản án số 08/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất