Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 29/03/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 29/03/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 08/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/03/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 08/2023/DS-ST
Ngày: 29-3-2023
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản, Hợp đồng thế
chấp tài sản là quyền sử dụng
đất giữa Ngân hàngng
Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam với ông T,
bà T.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lý Đông Hòa
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Thành Hiệp
Bà Trần Việt Hồng Phượng
-Thư phiên tòa: Trương Thị Hồng Cẩm Thư Tòa án nhân n
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Minh Quang Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 44/2022/TLST-DS ngày 19 tháng 4
năm 2022 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản, Hợp đồng thế chấp tài sản
quyền sử dụng đất” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số
24/2023/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 02 năm 2023 và Quyết định Hoãn phiên
tòa số 30/2023/QĐST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK)
Địa chỉ: Số 2, đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông T V T, sinh ngày 26-3-1962 Chức
vụ: Tổng Giám đốc.
CCCD số 091062000072 cấp ngày 16-7-2018
2
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần Mã số doanh
nghiệp: 0100686174 đăng ký lần đầu ngày 26-02-2004, đăng ký thay đổi lần thứ
11 ngày 27-12-2019 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: N V T T Chức vụ: Phó
phụ trách điều hành Phòng Kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện C
T, tỉnh An Giang.
Địa chỉ: Số 314, đường L L, khóm H L IV, thị trấn A C, huyện C T, tỉnh An
Giang.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần Mã số doanh
nghiệp: 0100686174 đăng ký lần đầu ngày 26-02-2004, đăng ký thay đổi lần thứ
11 ngày 27-12-2019 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Nội cấp; Quyết
định về điều động, bổ nhiệm cán bộ số 744/QĐ-NHNo-TCTL ngày 11-5-2017,
của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam; Quyết định ủy
quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án số 2965/QĐ-NHNo-PC
ngày 27-12-2019, của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam; Quyết định về giao nhiệm vụ đối với cán bộ số 442/QĐ-NHNo-TCTL
ngày 05-4-2022, của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
Giấy y quyền số 148/NHNo.CT ngày 16-6-2022 của Ngân hàng Nông nghiệp
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang.
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 28-3-2023
2.Bị đơn: 1/ Ông H V T, sinh năm 1960
CMND số 351307619 công an tỉnh An Giang cấp ngày 09-11-2020
2/ Bà T T T, sinh ngày 02-4-1961
CMND số 350516000 công an tỉnh An Giang cấp ngày 05-01-2006
Nơi cư trú: Tổ 43, ấp B A 1, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Vắng mặt tại phiên tòa.
3.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông L V P, sinh năm 1960
CMND số 351333194 công an tỉnh An Giang cấp ngày 30-7-2013
2/ Bà H T S, sinh năm 1962
Nơi cư trú: Tổ 36, ấp B A 1, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện Bản t khai ngày 24-02-2022, người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn ông L T T đã trình bày; Biên bản hòa giải ngày 14-10-
2022, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn N V T T đã trình bày; Đơn
khởi kiện bổ sung ngày 15-12-2022 người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Đ T T T trình bày:
1/ Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
huyện Cu Thành, tỉnh An Giang ông H V T, T T T (Giấy ủy quyền xác
3
lập ngày 27-12-2017 giữa T T T với ông H V T. Được Văn Phòng Công
chứng N T Q công chứng ngày 27-12-2017, số công chứng: 1006, Quyển số
01/TP/CC-SCC/HĐGD Giấy ủy quyền xác lập ngày 07-01-2019 giữa T T
T với ông H V T. Được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày 07-01-
2019, scông chứng: 29, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD) kết các hợp
đồng như sau:
1.1/ Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017 có nội dung:
Số tiền vay: 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng)
Thời hạn vay: 5 năm
Mục đích vay: Sửa máy gặt đập liên hợp, đóng trẹt vận chuyển.
Lãi suất cho vay: 11,5%/năm trên nợ gốc.
Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận
Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày 27-12-2018 trả nợ gốc 140.000.000đ
Ngày 27-12-2019 trả nợ gốc 140.000.00
Ngày 27-12-2020 trả nợ gốc 140.000.00
Ngày 27-12-2021 trả nợ gốc 140.000.000đ
Ngày 27-12-2022 trả nợ gốc 140.000.00
1.2/ Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019 có nội dung:
Số tiền vay: 140.000.000đ (một trăm bốn mươi triệu đồng)
Thời hạn vay: 3 năm
Mục đích vay: Sửa máy cày.
Lãi suất cho vay: 11,5%/năm trên nợ gốc.
Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận
Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày 07-01-2020 trả nợ gốc 46.000.000đ
Ngày 07-01-2021 trả nợ gốc 46.000.000đ
Ngày 07-01-2022 trả nợ gốc 48.000.000đ
2/ Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang ông H V T, bà T T T kết Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC ngày 25-4-2017. Tài sản thế chấp là:
2.1/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành Số AC 875921, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
H.01727/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 16-01-2006 đứng
tên ông P V C, sinh năm 1985; P T L, sinh năm 1986. Thửa đất số 2208, t
bản đồ số 1, diện tích: 4.840m
2
, mục đích sdụng: Đất trồng lúa. Đất tọa lạc:
Ấp B A 1, A H, huyện C T, tỉnh An Giang. Ngày 25-3-2016 chuyển nhượng
cho ông H V T, sinh năm 1960; T T T, sinh năm 1961 theo hồ số
000499.CN.001
2.2/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành Số I 907508, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997
đứng tên ông H V T, sinh năm 1960. Thửa đất số 872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881
(3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tờ bản đồ số 01, diện tích: 4.896m
2
, mục đích sử
dụng: 2L. Đất tọa lạc: Xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
2.3/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát hành 614652, số vào sổ
4
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH07555 do UBND huyện C T, tỉnh An
Giang cấp ngày 01-6-2013 đứng tên ông H V T, sinh năm 1960; T T T, sinh
m 1961. Thửa đất số 9, tbản đồ số 12, diện tích: 2.778,8m
2
, mục đích sử
dụng: Đất tại nông thôn 600m
2
, đất trồng cây lâu nằm.178,8m
2
. Đất tọa lạc:
Ấp B A 1, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Được Văn Phòng Công chứng N T Q, tỉnh An Giang công chứng vào ngày
25-4-2017, số công chứng 441, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD. Đăng giao
dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng Đất đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang
ngày 25-4-2017.
Quá trình thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017, ktrả nợ thứ 2 ngày
27-12-2019, ông T bà T không thực hiện việc trả nợ gốc 140.000.000đ
- Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019, ktrả nợ thứ 1 ngày
07-01-2020, ông T bà T không thực hiện việc trả nợ gốc 46.000.000đ
Tính đến ngày 29-3-2023, ông H V T bà T T T còn nợ Ngân hàng Nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang như sau:
Vốn gốc: 700.000.000đ
Nợ lãi trong hạn: 236.596.482đ
Nợ lãi quá hạn: 63.351.032đ
Tổng cộng: 999.947.51
Nay Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành xem xét:
1/ Buộc ông H V T, bà T T T có nghĩa vụ trả lại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
tổng nợ gốc lãi 999.947.514đ (chín trăm chín mươi chín triệu chín trăm
bốn mươi bảy ngàn năm trăm mười bốn đồng), tạm tính đến ngày 29-3-2023.
2/ Buộc ông H V T, bà T T T phải thanh toán phần tiền lãi phát sinh đối với
số nợ còn lại theo Hợp đồng tín dụng s04/HĐTD ngày 27-12-2017 và Hợp
đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019 cho đến khi tất toán khoản nợ vay;
3/ Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC ngày
25-4-2017 Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số 04A/PLHĐTC
ngày 27-12-2017 để đảm bảo cho việc thi hành án.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 02-8-2022 và Biên bản hòa giải ngày 14-10-
2022, bị đơn ông H V T trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của nguyên
đơn
1/ Ông Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có ký kết các hợp đồng như sau:
1.1/ Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017 có nội dung:
Số tiền vay: 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng)
Thời hạn vay: 5 năm
Mục đích vay: Sửa máy gặt đập liên hợp, đóng trẹt vận chuyển.
Lãi suất cho vay: 11,5%/năm trên nợ gốc.
5
Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận
Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày 27-12-2018 trả nợ gốc 140.000.000đ
Ngày 27-12-2019 trả nợ gốc 140.000.00
Ngày 27-12-2020 trả nợ gốc 140.000.00
Ngày 27-12-2021 trả nợ gốc 140.000.00
Ngày 27-12-2022 trả nợ gốc 140.000.00
1.2/ Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019 có nội dung:
Số tiền vay: 140.000.000đ (một trăm bốn mươi triệu đồng)
Thời hạn vay: 3 năm
Mục đích vay: Sửa máy cày.
Lãi suất cho vay: 11,5%/năm trên nợ gốc.
Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận
Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày 07-01-2020 trả nợ gốc 46.000.000đ
Ngày 07-01-2021 trả nợ gốc 46.000.000đ
Ngày 07-01-2022 trả nợ gốc 48.000.000đ
2/ Ông, T T T Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang kết Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC ngày 25-4-2017. Tài sản thế chấp là:
2.1/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành Số AC 875921, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
H.01727/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 16-01-2006 đứng
tên ông P V C, sinh năm 1985; P T L, sinh năm 1986. Thửa đất số 2208, tờ
bản đồ số 1, diện tích: 4.840m
2
, mục đích sdụng: Đất trồng lúa. Đất tọa lạc:
Ấp B A 1, A H, huyện C T, tỉnh An Giang. Ngày 25-3-2016 chuyển nhượng
cho ông H V T, sinh năm 1960; T T T, sinh năm 1961 theo hồ số
000499.CN.001
2.2/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành Số I 907508, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997
đứng tên ông H V T, sinh năm 1960. Thửa đất số 872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881
(3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tờ bản đồ số 01, diện tích: 4.896m
2
, mục đích s
dụng: 2L. Đất tọa lạc: Xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
2.3/ Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát hành 614652, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH07555 do UBND huyện C T, tỉnh An
Giang cấp ngày 01-6-2013 đứng tên ông H V T, sinh năm 1960; T T T, sinh
năm 1961. Thửa đất số 9, tờ bản đồ số 12, diện tích: 2.778,8m
2
, mục đích sử
dụng: Đất tại nông thôn 600m
2
, đất trồng cây lâu nằm.178,8m
2
. Đất tọa lạc:
Ấp B A 1, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Được Văn Phòng Công chứng N T Q, tỉnh An Giang công chứng vào ngày
25-4-2017, số công chứng 441, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD. Đăng giao
dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng Đất đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang
ngày 25-4-2017.
Quá trình thực hiện hợp đồng:
6
- Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017, ktrả nợ thứ 2 ngày
27-12-2019, ông không thực hiện việc trả nợ gốc 140.000.000đ
- Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019, kỳ trả nợ thứ 1 ngày
07-01-2020, ông không thực hiện việc trả nợ gốc 46.000.000đ
Tính đến ngày 14-10-2022, ông còn nợ Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang như
sau:
Vốn gốc: 700.000.000đ
Nợ lãi trong hạn: 199.578.735đ
Nợ lãi quá hạn: 46.496.881đ
Tổng cộng: 946.075.61
Nay Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang khởi kiện ông có ý kiến như sau:
Ông xác nhận nợ Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang tổng nợ gốc lãi
946.075.615đ (tạm tính đến ngày 14-10-2022), ông đồng ý trả nợ, yêu cầu được
gia hạn 5 tháng.
Ông đồng ý tiếp tục tính i phát sinh đối với số nợ còn lại theo Hợp đồng
tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017 và Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD
ngày 07-01-2019 cho đến khi tất toán khoản nợ vay.
Ông đồng ý tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất s
04/HĐTC ngày 25-4-2017 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất s
04A/PLHĐTC ngày 27-12-2017 để đảm bảo cho việc thi hành án.
Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án
nhiều lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải cho bị đơn bà T T T; nhưng T vẫn không gửi văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp
chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải.
Tại Biên bản hòa giải ngày 14-10-2022, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông L V P, bà H T S trình bày: Ông bà không có ý kiến đối với việc vay
tiền của ông H V T với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang.
Ông bà nhận chuyển nhượng của ông H V T phần đất có diện tích:
4.896m
2
; thửa đất số 872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881 (3.024m
2
), 882 (1.080m
2
);
tờ bản đồ số 01; mục đích sử dụng: 2L. Đất tọa lạc: Xã A H, huyện C T, tỉnh An
Giang. Đất thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Số I 907508,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01307.QSDĐ/cG do
UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997 đứng tên ông H V T, sinh
năm 1960 o năm 1999, chưa làm thtục sang tên, lập giấy tay, giá chuyển
nhượng 62,5 chỉ vàng 24 kara, ông đã trả đủ vàng cho ông T nhận đất
canh tác từ đó cho đến nay. Việc ông T, bà T thế chấp vay vốn ngân hàng ông
có biết. Ông bà có ý kiến sẽ giải quyết sau, không yêu cầu giải quyết trong vụ án
này. Ông bà đồng ý bàn giao đất nếu đất bị phát mãi thi hành án.
7
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát
biểu quan điểm như sau:
1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, THội đồng xét
xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Buộc bị đơn trả lại nguyên đơn vốn gốc: 700.000.000đ, nợ tiền lãi trong
hạn: 236.596.482đ, nợ tiền lãi quá hạn: 63.351.032đ, tổng cộng: 999.947.514đ.
Tiếp tục tính lãi theo hợp đồng cho đến khi bị đơn trả xong nợ.
Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất để đảm bảo cho việc
thi hành án.
Buộc người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bàn giao đất để đảm bảo cho
việc thi hành án.
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
N V T T; bị đơn ông H V T, T T T; người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông L V P, H T S; Tòa án đã tống đạt hợp lQuyết định đưa vụ án ra xét x
và Quyết định hoãn phiên tòa. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn T
đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông T, T; người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông P, S vẫn vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227 Điều 228
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
theo thủ tục chung đối với người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà T; bị đơn
ông T, bà T; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông P, bà S.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện, đối chiếu
quy định của pháp luật tại Điều 463, Điều 317 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
Khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án quan hpháp luật
tranh chấp hợp đồng dân sự mà cụ thể là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ địa chỉ bị đơn, đối chiếu với quy định
của pháp luật tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày
27-12-2017; Chứng từ giao dịch giữa Ngân hàng Nông nghiệp phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang với ông H V
T ngày 28-12-2017, số tiền 700.000.000đ, số hóa đơn 12280047000039; Hợp
đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019; Chứng từ giao dịch giữa Ngân
hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang với ông H V T ngày 09-01-2019, số tiền 140.000.000đ, số
8
hóa đơn 01090045000051; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC
ngày 25-4-2017, giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang với ông H V T, bà T T T, số
công chứng 441, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Văn Phòng Công
chứng N T Q công chứng ngày 25-4-2017. Đăng giao dịch bảo đảm tại Văn
Phòng Đăng Đất đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang ngày 25-4-2017; Phụ lục
Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số 04A/PLHĐTC ngày 27-12-2017, giữa
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang với ông H V T, bà T T T, số công chứng 1976,
Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Văn Phòng Công chứng N T Q công
chứng ngày 28-12-2017 Biên bản lấy lời khai của ông H V T ngày 02-8-
2022. Ngày 27-12-2019, ông T không thực hiện việc trả nợ vay theo thỏa thuận;
ngày 24-02-2022, nguyên đơn khởi kiện. Đối chiếu với quy định của pháp luật
tại Điều 429; Điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; khoản 1,
2 Điều 184 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện
(Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng 03
năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm).
[5] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017 và Chứng từ giao
dịch giữa Ngân hàng ng nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện C T, tỉnh An Giang với ông H V T ngày 28-12-2017, số tiền
700.000.000đ, số hóa đơn 12280047000039;
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019 và Chứng từ giao
dịch giữa Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện C T, tỉnh An Giang với ông H V T ngày 09-01-2019, số tiền
140.000.000đ, số hóa đơn 01090045000051;
Căn cứ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC ngày 25-4-
2017, giữa Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện C T, tỉnh An Giang với ông H V T, T T T, số công chứng 441,
Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Văn Phòng Công chứng N T Q công
chứng ngày 25-4-2017. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng ký Đất
đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang ngày 25-4-2017 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 04A/PLHĐTC ngày 27-12-2017, giữa Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang
với ông H V T, T T T, số công chứng 1976, Quyển số 01/TP/CC-
SCC/HĐGD được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày 28-12-2017;
Căn cứ đơn khởi kiện ngày 24-02-2022;
Căn cứ Biên bản lấy lời khai của ông H V T ngày 02-8-2022,
Từ căn cứ trên có cơ sở kết luận:
1/ Vào ngày 27-12-2017, giữa nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang và ông H V T,
bà T T T (Giấy ủy quyền xác lập ngày 27-12-2017 giữa bà T T T với ông H V T.
Được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày 27-12-2017, số công
9
chứng: 1006, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD) xác lập hợp đồng tín dụng số
04/HĐTD với số tiền vay: 700.000.000 đồng; thời hạn vay: 5 m, từ ngày 27-
12-2017 đến ngày 27-12-2022; lãi suất cho vay trong hạn: 11,5%/năm trên nợ
gốc; lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận; mục đích vay: Sửa
máy gặt đập liên hợp, đóng trẹt vận chuyển; Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày
27-12-2018 trả nợ gốc 140.000.000đ; ngày 27-12-2019 trả nợ gốc 140.000.000đ;
ngày 27-12-2020 trả nợ gốc 140.000.000đ; ngày 27-12-2021 trả n gốc
140.000.000đ; ngày 27-12-2022 trả nợ gốc 140.000.000đ;
2/ Vào ngày 07-01-2019, giữa nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang và ông H V T,
bà T T T (Giấy ủy quyền xác lập ngày 07-01-2019 giữa bà T T T với ông H V T.
Được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày 07-01-2019, số công
chứng: 29, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD) xác lập hợp đồng tín dụng số
05/HĐTD với số tiền vay: 140.000.000 đồng; thời hạn vay: 3 m, từ ngày 07-
01-2019 đến ngày 07-01-2022; lãi suất cho vay trong hạn: 11,5%/năm trên nợ
gốc; lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn đã thỏa thuận; mục đích vay: Sửa
máy y; Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay: Ngày 07-01-2020 trả nợ gốc 46.000.000đ;
ngày 07-01-2021 trả nợ gốc 46.000.000đ; ngày 07-01-2022 trả nợ gốc
48.000.000đ;
3/ Vào ngày 25-4-2017, giữa nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang và ông H V T,
T T T có xác lập hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC. Tài sản
thế chấp là: Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành Số AC 875921, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
H.01727/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 16-01-2006 đứng
tên ông P V C, sinh năm 1985; P T L, sinh năm 1986. Thửa đất số 2208, tờ
bản đồ số 1, diện tích: 4.840m
2
, mục đích sdụng: Đất trồng lúa. Đất tọa lạc:
Ấp B A 1, A H, huyện C T, tỉnh An Giang. Ngày 25-3-2016 chuyển nhượng
cho ông H V T, sinh năm 1960; T T T, sinh năm 1961 theo hồ số
000499.CN.001; Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành Số I 907508, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997
đứng tên ông H V T, sinh năm 1960. Thửa đất số 872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881
(3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tờ bản đồ số 01, diện tích: 4.896m
2
, mục đích sử
dụng: 2L. Đất tọa lạc: Xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang và Quyền sử dụng đất
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số phát hành 614652, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất CH07555 do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 01-6-2013
đứng tên ông H V T, sinh năm 1960; bà T T T, sinh năm 1961. Thửa đất số 9, tờ
bản đồ số 12, diện tích: 2.778,8m
2
, mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn
600m
2
, đất trồng cây lâu m 178,8m
2
. Đất tọa lạc: p B A 1, A H, huyện C
T, tỉnh An Giang. Được Văn Phòng Công chứng N T Q, tỉnh An Giang công
chứng vào ngày 25-4-2017, số công chứng 441, Quyển s 01/TP/CC-
SCC/HĐGD. Đăng giao dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng Đất đai chi
nhánh C T, tỉnh An Giang ngày 25-4-2017.
10
4/ Vào ngày 27-12-2017, giữa Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang với ông H V T, T T T
xác lập Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04A/PLHĐTC,
được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày 28-12-2017, số công
chứng 1976, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD.
Trong quá trình vay tiền ông T đã trả được vốn lãi của kỳ trả nợ của
ngày 27-12-218 và kỳ trả nợ của ngày 07-01-2020. Từ kỳ trả nợ của ngày 27-12-
2019 và ngày 07-01-2021 cho đến nay ông T không thực hiện việc trả nợ vay và
trả lãi theo hợp đồng. Ông T không thực hiện nghĩa vụ trả lại vốn vay ng như
trả lãi trong hạn, lãi quá hạn theo hợp đồng tín dụng đã dẫn đến phát sinh
tranh chấp.
Xét Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD ngày 27-12-2017 Hợp đồng tín
dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại
Điều 463 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; Điều 17 của Quy chế cho vay của Tổ
chức Tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
thì hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn với bị đơn đã tuân thủ các quy định
của pháp luật về hình thức, chủ thể, nội dung; không trái đạo đức hội. Do đó,
hợp đồng vay tài sản trên có hiệu lực pháp luật.
Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC ngày 25-4-2017,
được kết giữa Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang với ông H V T, T T T, được Văn Phòng
Công chứng N T Q công chứng ngày 25-4-2017, số công chứng 441, Quyển số
01/TP/CC-SCC/HĐGD. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng ký Đất
đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang ngày 25-4-2017. Thế chấp 03 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành SAC
875921, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H.01727/cG do
UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 16-01-2006 đứng tên ông P V C,
sinh năm 1985; bà P T L, sinh năm 1986. Thửa đất số 2208, tờ bản đồ số 1, diện
tích: 4.840m
2
, mục đích sử dụng: Đất trồng lúa. Đất tọa lạc: Ấp B A 1, A H,
huyện C T, tỉnh An Giang. Ngày 25-3-2016 chuyển nhượng cho ông H V T,
sinh năm 1960; T T T, sinh năm 1961 theo hồ số 000499.CN.001; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Số I 907508, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh
An Giang cấp ngày 08-3-1997 đứng tên ông H V T, sinh năm 1960. Thửa đất số
872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881 (3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tbản đồ số 01, diện
tích: 4.896m
2
, mục đích sử dụng: 2L. Đất tọa lạc: A H, huyện C T, tỉnh An
Giang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu n tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành 614652, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất CH07555 do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 01-
6-2013 đứng tên ông H V T, sinh năm 1960;T T T, sinh năm 1961. Thửa đất
số 9, tờ bản đồ số 12, diện tích: 2.778,8m
2
, mục đích sử dụng: Đất tại nông
thôn 600m
2
, đất trồng cây lâu năm 178,8m
2
. Đất tọa lạc: Ấp B A 1, A H,
huyện C T, tỉnh An Giang. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều
11
317, 319, 500, 501 và 502 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; Điều 167 và Điều 179
của Luật Đất đai năm 2013; Điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23-7-2010 của Chính phủ vđăng ký giao dịch bảo đảm;
thì hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất giữa nguyên đơn với bđơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã tuân thủ các quy định của pháp luật về hình
thức, chủ thể, nội dung; không trái đạo đức hội; Do đó hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất trên có hiệu lực pháp luật.
[5.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
[5.1.1] Đối với việc trả nợ gốc và lãi: Do hợp đồng vay tài sản giữa nguyên
đơn với bị đơn hiệu lực pháp luật đây hợp đồng vay kỳ hạn, ngun
đơn đã giao đủ tiền, khi đến hạn thanh toán, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán. Nay nguyên đơn có yêu cầu nhận lại một lần vốn vay là 700.000.000
đồng, tin lãi trong hạn 236.596.482 đng, tin lãi quá hạn 63.351.032
đồng, tng cng là 999.947.514 đồng, tính đến ngày 29-3-2023.
Xét quan hệ tranh chấp trên, bị đơn là người có lỗi đã không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình thực hiện việc đóng lãi ng như trả lại vốn vay theo thỏa
thuận khi đến hạn. Việc vi phạm này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều
463, 464, 465, 466, 467, 468 470 của Bộ Luật Dân snăm 2015; Các Điều
91, 94 95 của Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 2010; Mục 3 Phần I của
Thông tư liên tịch số 01/1997/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19-
6-1997; Điều 1 của Thông số 20/2012/TT-NHNN ngày 08-6-2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước; Các Điều 10, 11, 12, 13, 16, 17, 24 25 của Quy
chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; Thì yêu cầu của nguyên đơn được nhận lại một lần vốn vay
tiền lãi bị đơn còn nợ là có cơ sở, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.1.2] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi theo hợp đồng: Do hợp đồng vay tài
sản giữa nguyên đơn với bị đơn hiệu lực pháp luật đây hợp đồng tín
dụng dài hạn. Nguyên đơn bị đơn đã thỏa thuận i suất, bị đơn đã không trả
vốn vay tiền lãi đúng kỳ hạn theo thỏa thuận hợp đồng. Đối chiếu với quy
định của pháp luật tại Điều 468 Điều 470 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
Mục 3 Phần I của Thông liên tịch s01/1997/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-
VKSNDTC ngày 19-6-1997; Điều 1 của Thông số 20/2012/TT-NHNN ngày
08-6-2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Điều 11 của Quy chế cho vay
của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
T yêu cầu của nguyên đơn được tính lãi theo hợp đồng phù hợp với quy
định của pháp luật; Do đó được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.1.3] Đối với việc yêu cầu tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất để đảm bảo cho việc thi hành án: Do Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 04/HĐTC ngày 25-4-2017 Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền sử
12
dụng đất số 04A/PLHĐTC ngày 27-12-2017, được ký kết giữa Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang
với ông H V T, bà T T T; được Văn Phòng Công chứng N T Q công chứng ngày
25-4-2017 và ngày 28-12-2017. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng
Đất đai chi nhánh C T, tỉnh An Giang ngày 25-4-2017 hiệu lực pháp luật.
Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 317, 318, 319, 320, 321, 322
323 của Bộ Luật Dân sự năm 2015. Tyêu cầu của nguyên đơn sở,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.2] Đối với bị đơn ông H V T trình bày: Thống nhất và đồng ý trả cho
nguyên đơn vốn vay và tiền lãi còn nợ, đồng ý tính lãi theo hợp đồng, nhưng yêu
cầu được gia hạn 5 tháng kể từ ngày 14-10-2022, không được nguyên đơn chấp
nhận. Đến thời điểm hiện tại đã quá hạn theo yêu cầu gia hạn của bị đơn, nhưng
bị đơn cũng không thực hiện việc trả nợ. Đối chiếu với quy định của pháp luật
tại Các Điều 463, 464, 465, 466, 467, 468 470 của Bộ Luật Dân sự năm
2015, thì yêu cầu của bị đơn không sở nên không được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5.3] Đối với người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông L V P, H T S
trình bày: Ông nhận chuyển nhượng của ông H V T phần đất diện tích:
4.896m
2
; thửa đất số 872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881 (3.024m
2
), 882 (1.080m
2
);
tờ bản đồ số 01; mục đích sử dụng: 2L. Đất tọa lạc: Xã A H, huyện C T, tỉnh An
Giang. Đất thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Số I 907508,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01307.QSDĐ/cG do
UBND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997 đứng tên ông H
V T, sinh năm 1960 vào năm 1999, chưa làm thủ tục sang tên, lập giấy tay,
giá chuyển nhượng là 62,5 chỉ vàng 24 kara, ông bà đã trả đủ vàng cho ông T
nhận đất canh tác từ đó cho đến nay. Việc ông T T thế chấp vay vốn ngân
hàng ông biết. Ông ý kiến sẽ giải quyết sau, không yêu cầu giải
quyết trong vụ án y. Ông đồng ý bàn giao đất nếu đất bị phát mãi thi hành
án. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét buộc ông L V P, H T S nghĩa vụ trả
lại ông H V T, bà T T T diện tích đất đã nhận chuyển nhượng là 4.896m
2
.
[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 147
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Toà
án.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Do buộc bị đơn nghĩa vụ trả lại nguyên đơn số tiền 999.947.514 đng
nên bị đơn phải chịu 41.998.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Xét đơn xin xác nhận người cao tuổi, xin miễn, giảm án phí dân sự sơ thẩm
ngày 28-3-2023 của bị đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điểm đ
khoản 1 Điều 12; Điều 14; khoản 6 Điều 15; khoản 1 Điều 48 của Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội
13
khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án; Điều 2 của Luật Người cao tuổi, Hội đồng xét xử xem xét miễn
án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn.
[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271
và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang có ngưi đại din hp pháp N V T T;
bị đơn ông H V T, T T T; người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông L V P,
H T S vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 184; Các Điều 227, 228, 266, 271 273 của
Bộ Luật Tố tụng Dân sự;
Các Điều 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 429; 463, 464, 465, 466, 467,
468, 470, 500, 501, 502 Điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm
2015;
Điều 167 và Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013;
Các Điều 91, 94 và 95 của Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 2010;
Điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23-7-2010
của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Mục 3 Phần I của Thông liên tịch số 01/1997/TTLT-BTP-BTC-
TANDTC-VKSNDTC ngày 19-6-1997;
Điều 1 của Thông tư số 20/2012/TT-NHNN ngày 08-6-2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước;
Các Điều 10, 11, 12, 13, 16, 17, 24 và 25 của Quy chế cho vay của Tổ chức
Tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định s1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31-12-2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 14; khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 26;
khoản 1 Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-
2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,
Xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang.
[2] Buộc bị đơn ông H V T, T T T phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An
Giang như sau: Vn vay 700.000.000 đồng, tin lãi trong hạn 236.596.482
14
đồng, tin lãi quá hạn 63.351.032 đồng, tổng cng 999.947.514 đồng (chín
trăm chín mươi chín triu chín trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm mười bốn
đồng), tính đến ngày 29-3-2023.
[3] kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm 29-3-2023, khách hàng
vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của stiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản ngốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với s
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay (Hợp đồng tín dụng số 04/HĐTD
ngày 27-12-2017 và Hợp đồng tín dụng số 05/HĐTD ngày 07-01-2019).
[4] Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/HĐTC
ngày 25-4-2017 Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
04A/PLHĐTC ngày 27-12-2017, được kết giữa Ngân hàng Nông nghiệp
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang ông H
V T, T T T; được Văn Phòng Công chứng N T Q, tỉnh An Giang công chứng
vào ngày 25-4-2017, số công chứng 441, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD.
Đăng giao dịch bảo đảm tại Văn Phòng Đăng ký Đất đai chi nhánh C T, tỉnh
An Giang ngày 25-4-2017. Thế chấp 03 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Số AC 875921, svào scấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H.01727/cG do UBND huyện C T, tỉnh An
Giang cấp ngày 16-01-2006 đứng tên ông P V C, sinh năm 1985; bà P T L, sinh
năm 1986. Thửa đất số 2208, tbản đồ số 1, diện tích: 4.840m
2
, mục đích sử
dụng: Đất trồng lúa. Đất tọa lạc: Ấp B A 1, A H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Ngày 25-3-2016 chuyển nhượng cho ông H V T, sinh năm 1960; bà T T T, sinh
năm 1961 theo hồ số 000499.CN.001; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành Số I 907508, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 08-3-1997
đứng tên ông H V T, sinh năm 1960. Thửa đất s872 (720m
2
), 873 (72m
2
), 881
(3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tờ bản đồ số 01, diện tích: 4.896m
2
, mục đích sử
dụng: 2L. Đất tọa lạc: A H, huyện C T, tỉnh An Giang và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát
hành 614652, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH07555
do UBND huyện C T, tỉnh An Giang cấp ngày 01-6-2013 đứng tên ông H V T,
sinh năm 1960; bà T T T, sinh năm 1961. Thửa đất số 9, tờ bản đồ số 12, diện
tích: 2.778,8m
2
, mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn 600m
2
, đất trồng cây lâu
năm 178,8m
2
. Đất tọa lạc: Ấp B A 1, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang; để đảm
bảo cho nghĩa vụ thi hành án của ông H V T đối với Ngân hàng Nông nghiệp
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[5] Buộc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông L V P, bà H T S trả lại
bị đơn ông H V T, T T T phần đất diện tích 4.896m
2
; thửa đất số 872
(720m
2
), 873 (72m
2
), 881 (3.024m
2
), 882 (1.080m
2
); tờ bản đồ số 01; mục đích
15
sử dụng: 2L. Đất tọa lạc: A H, huyện C T, tỉnh An Giang. Đất thuộc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Số I 907508, svào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 01307.QSDĐ/cG do UBND huyện C T, tỉnh
An Giang cấp ngày 08-3-1997 đứng tên ông H V T, sinh năm 1960
[6] Khi bị đơn ông H V T, T T T thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ
không phải phát mãi tài sản, thì nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang nghĩa vụ
làm thủ tục giải chấp trả lại tài sản thế chấp cho bị đơn ông H V T, bà T T T.
[7] Về án phí:
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang 19.102.000 đồng (mười chín
triệu một trăm linh hai ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0003100 ngày 18-4-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân
sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn ông H V T, bà T T T.
[8] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện C T, tỉnh An Giang có người đại din
hp pháp N V T T; bđơn ông H V T, T T T; người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ông L V P, bà H T S vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Các đương sự (để thi hành);
-Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành;
-Chi Cục Thi hành án Dân sự
huyện Châu Thành;
-Phòng Kiểm tra Nghiệp vụ -
Thi hành án, Tòa án nhân
dân tỉnh An Giang;
-Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Đông Hoà
Tải về
Bản án số 08/2023/DS-ST Bản án số 08/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất