Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 14/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 14/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị TN và BN là vợ chồng, do không sống được với nhau nên chị TN yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh BN.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Mạc Văn Hinh.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Trần n Cường và bà Dương Thị Phường.
- Thư ký phiên tòa: ông Đỗ Duy Phú, Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 12 –
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 12 Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Nguyễn Minh Tuyến, Kiểm sát viên.
Hồi 08 giờ 00 phút, ngày 14 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
Khu vực 12 – Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
14/2025/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 4 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
11 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2025/HPT-ngày 29
tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ch TN, sinh năm 1995.
H khẩu thường trú: thôn BH, xã SK, thành ph ĐN; ch hin nay: thôn
NB, xã ĐG, thành phố ĐN; có mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho nguyên đơn: ông Zơ Râm Nhói
Tr giúp viên pháp lý thuc Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nưc thành ph Đà
Nng; mt.
- B đơn: anh BN, sinh năm 1992.
Địa ch: thôn BH, xã SK, thành ph ĐN; vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 3 năm 2025, các lời khai tiếp theo tại Tòa
án và tại phiên tòa nguyên đơn chTN trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:
Chị TN anh BN kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn ngày 11
tháng 02 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã SK, thành phố ĐN. Sau khi kết hôn, vợ
chồng sống tại nhà cha mẹ chồng ở thôn BH, SK, thành phố ĐN, đến năm 2015
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 12 ĐÀ NNG
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/8/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chp v nuôi
con”
2
làm nhà riêng. Trong quá trình chung sống đến đầu năm 2024 xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, không cùng quan điểm
sống, áp lực về kinh tế, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh BN thường hay
ăn nhậu, ít quan tâm gia đình vợ con. Mọi chi tiêu trong gia đình chỉ dựa vào
4.000.000 đồng tiền lương của chị làm cấp dưỡng ở Trường Phổ thông Dân tộc nội
trú THCS ĐG. Do vợ chồng quá mâu thuẫn, không sống chung được với nhau nên
từ tháng 10 năm 2024 cho đến nay không còn sống chung với nhau. Anh BN ở nhà
vợ chồng chị, còn chị TN thuê trọ ở tại địa chỉ 108 Võ Chí Công, thôn NB, xã ĐG,
thành phố ĐN. Tkhi vợ chồng không còn sống chung cuộc sống của ai người đó
tự lo, không còn liên quan đến nhau. Các con lúc ở với chị, lúc thì với anh
BN.
Nay chị TN xét thấy mâu thuẫn vợ chồng rất trầm trọng không thể tiếp tục
chung sống với nhau được nữa, tình cảm đã hết, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh BN.
- Về con chung: chị anh BN 02 con chung N, sinh ngày 23/02/2014
N1, sinh ngày 26/7/2020. Ly hôn, chị nguyện vọng nuôi dưỡng cháu N1,
giao anh BN trực tiếp nuôi cháu N. Chị không yêu cầu anh BN cấp dưỡng cháu
N1.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: chị TN không yêu cầu giải quyết.
* Tại bản lấy lời khai ngày 09/5/2025, c lời khai tiếp theo tại Tòa án anh
BN trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:
Anh BN chTN đến với nhau một cách tự nguyện, đăng ký kết n ti
UBND SK, huyện ĐG, tỉnh QN o ny 11/02/2014, theo Giấy kết n s 02,
quyn s01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại thôn BH, xã SK, thành phố
ĐN. Trong cuộc sống vợ chồng không mâu thuẫn nghiêm trọng. Do cuộc
sống vất vả, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, bản thân anh không việc làm
ổn định nên thỉnh thoảng vợ chồng cũng bất đồng quan điểm, nói qua lại với
nhau dẫn đến cãi vã. Từ tháng 10 năm 2024 cho đến nay vợ chồng không còn sống
chung. Hiện tại anh vẫn yêu thương vợ, không muốn ly hôn.
- Về con chung: anh chị 02 con chung N, sinh ngày 23/02/2014 N1,
sinh ngày 26/7/2020. Nếu phải ly hôn, anh BN nguyện vọng trực tiếp nuôi
dưỡng cháu N cháu N1, yêu cầu chị TN nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi cháu
500.000 đồng/tháng.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: không yêu cầu giải quyết.
Qua xác minh tại Công an xã, UBND ng Kôn cho thấy chị TN anh
BN sau khi kết hôn thì cả hai có hộ khẩu thường trú tại thôn BH, xã SK, thành phố
ĐN. Chị TN làm cấp dưỡng tại Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS Đông
Giang có thu nhập hàng tháng khoảng 4.000.000 đồng, còn anh BN không có việc
làm ổn định, chủ yếu đi làm thuê hàng tháng vẫn kiếm được khoảng 3.000.000
3
đồng. Vợ chồng anh BN, chị TN mâu thuẫn hay không thì địa phương không
nắm được.
* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, các
đương sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án cấp thẩm đã thụ , Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Đối với nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại các
Điều 70, 71, 186, 188, 189 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã thực hiện
quyền nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70 (trừ khoản 15) Điều 72 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Quá trình xét xử anh BN không thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 15 Điều 70 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay, anh BN vắng mặt không do không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho
chị TN được ly hôn với anh BN.
- Về quan hcon chung: đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu N, sinh ngày
23/02/2014 cho anh BN trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi thành niên. Giao
cháu N1, sinh ngày 26/7/2020 cho chị TN trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi
thành niên phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật. Do chị TN, anh BN
mỗi người nuôi một người con nên không đề nghị các bên phải cấp dưỡng nuôi con
mà mình không trực tiếp nuôi.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: chị TNanh BN không yêu cầu giải
quyết nên không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: chị TN đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh
BN, phân chia nghĩa vụ nuôi con. Anh BN nơi trú tại thôn BH, SK, thành
phố ĐN. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật
pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản Luật người chưa thành niên năm
2025, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là: "Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con", vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 12
Đà Nẵng.
Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng quy định pháp luật.
4
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị TN anh BN kết hôn trên tinh thần tự nguyện, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân Sông Kôn vào ngày 11/02/2014, nên quan hệ hôn nhân giữa
chị TN và anh BN là hợp pháp.
Qtrình chung sống, chị TN anh BN bất đồng quan điểm, cuộc sống
hôn nhân không hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn kéo dài từ tháng
10 năm 2024 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp
nhau về tính cách, không cùng quan điểm sống, áp lực về kinh tế khó khăn. Từ
tháng 10 năm 2024 cho đến nay vợ chồng không còn sống chung. Anh BN tại
nhà riêng của vợ chồng, còn chị TN thuê trọ tại thôn Ngã Ba, Đông Giang. Tòa
án đã tạo điều kiện về mặt thời gian, tổ chức hòa giải nhiều lần để chị TN anh
BN đoàn tụ với nhau nhưng giữa chị TN và anh BN không thống nhất đoàn tụ. Bản
thân anh BN vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không do mặc Tòa án đã
tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ, anh BN không thiện chí để giải quyết vụ án.
Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa chị TN anh BN đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị TN, cho chị TN được ly hôn anh BN theo quy định tại Điều 51, 56 của Luật
hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung:
Chị TN anh BN 02 con chung N, sinh ngày 23/02/2014 N1, sinh
ngày 26/7/2020. Ly hôn, chị TN nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu N1, giao anh
BN nuôi cháu N. Chị TN không yêu cầu anh BN cấp dưỡng cháu N1. Anh BN
nguyện vọng được nuôi cháu N và cháu N1, yêu cầu chị TN có nghĩa vụ cấp dưỡng
mỗi cháu 500.000 đồng/tháng cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên.
Xét thấy chị TN anh BN đều nguyện vọng được nuôi con. Chị TN
anh BN thu nhập chênh lệch nhau không nhiều. Chị TN làm cấp dưỡng
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS ĐG với thu nhập 4.000.000đ/tháng. Anh
BN đi làm thuê tuy thu nhập không nhiều nhưng cũng đủ để trang trải cuộc sống.
Nếu giao cả 02 con cho một người nuôi thì không đảm bảo cuộc sống sự phát
triển bình thường của con. Bên cạnh đó, cháu N nguyện vọng được với anh
BN. Căn cứ vào các Điều 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu
cầu của chị TN, giao cho chị TN trực tiếp nuôi cháu N1. Giao anh BN trực tiếp
nuôi cháu N phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của chị TN, anh BN cũng
như nguyện vọng của con. mỗi người đều nuôi một người con nên không chấp
nhận việc anh BN yêu cầu chị TN cấp dưỡng nuôi cháu N mỗi tháng 500.000
đồng.
[2.3] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: chị TN và anh BN không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này, khi có đơn yêu cầu
thì Tòa án sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
5
[3] Ván p: Năm 2025, h gia đình anh BN hộ cận ngo, đồng thi chị
TN, anh BN là ni dân tộc thiểu s sống tại vùng có điu kiện kinh tế- hội đặc biệt
khó khăn nên chị TN đưc miễn tn btin án phí n sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật người chưa thành
niên, Luật Phá sản và Luật người chưa thành niên năm 2025; các Điều 51, 56, 57,
81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhângia đình;
Tuyên xử:
1. Về quan hhôn nhân: Cho chị TN được ly hôn với anh BN.
2. Về con chung: Giao con chung N sinh ngày 23/02/2014 cho anh BN trực
tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi thành niên. Giao con N1, sinh ngày 26/7/2020
cho chị TN trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi thành niên, chị TN không yêu
cầu anh BN cấp dưỡng nuôi cháu N1. Không chấp nhận việc anh BN yêu cầu chị
TN cấp dưỡng nuôi cháu N mỗi tháng 500.000 đồng.
Hai bên quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung mình không
trực tiếp nuôi. Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người
nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung: Chị TN anh BN không yêu cầu
giải quyết.
4. Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị TN anh
BN được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (14/8/2025). Bị đơn vắng mặt quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- VKSND Khu vực 12 – Đà Nẵng;
- THADS thành phố Đà Nẵng;
- UBND xã Sông Kôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Mạc Văn Hinh
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất