Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19-3-2025
“V/v Xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Bích Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Dúng
2. Bà Thạch Thị Mỹ Kim
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Giữ, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh: Bà
Nguyễn Thị Phương Thảo, Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý
số: 326/2024/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 12 năm 2024. về việc “Xin ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 27 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc Bích H, sinh ngày 15/12/1961, địa chỉ: Số A,
khóm H, phường F (nay là phường C), Tp ., tỉnh Trà Vinh. (có đơn xin xét xử vắng
mặt)
- Bị đơn: Ông Tiêu Kim Q, sinh năm 1959, địa chỉ: Số E, khóm I, phường F
(nay là phường C), Tp ., tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt)

- 2 -
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 10 năm 2024 và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc H1, trình bày:
Tôi và anh T Kim Quảnh có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường F,
thành phố T. Quá trình chung sống có 02 người cón Tiêu Quốc T1, sinh năm 1984
và Tiêu Quốc V, sinh năm 1992. Lý do xin ly hôn: Sau khi kết hôn chúng tôi sống
chung với nhau tại khóm I, phường F, thành phố T. Đến năm 2014 thì ông Tiêu
Kim Q đã tự ý bỏ nhà ra đi. Đếnnăm 2024, Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh
tuyên bố ông Tiêu Kim Q mất tích. Nay tôi yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Trà
Vinh giải quyết: Về quan hệ hôn nhân tôi xin ly hôn với ông Tiêu Kim Q. Về con
chung Tiêu Quốc T1 và Tiêu Quốc V đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Bị đơn ông Tiêu Kim Q vắng mặt nên không có lời trình bày..
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Lê Ngọc Bích H có đơn xin xét xử
vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà H được ly hôn với ông Tiêu Kim Q. Về con chung 01 người là Sơn Hoàng
A, sinh ngày 26/6/2019, bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông
Q phải cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung bà H khai không có nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Tiêu Kim Q vắng mặt nên không có lời trình bày.
Do bị đơn vắng mặt nên các đương sự cũng không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án và cũng không có đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu,
chứng cứ gì để chứng minh cho yêu cầu của mình.
Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh:
- Đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về:
thẩm quyền thụ lý, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối
quan hệ những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp,
tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng.
Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa hôm nay đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý đến thời điểm này,
nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 71, 227 Bộ luật tố

- 3 -
tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 72, 227
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đối với việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ
đã được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh luận của những người tham gia
tố tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để
chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 91, Điều 147; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 56; 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 “Quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc Bích H. Về
hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lê Ngọc B Huyền được ly hôn với ông Tiêu Kim Q.
Về con chung: Đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung,
nợ chung: Không có nên không xem xét. Về án phí: đương sự phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên do bà H là đối tượng được miễn án phí và có
đơn xin miễn án phí nên bà H được miễn án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án Hôn nhân và Gia đình về việc “Xin
ly hôn và nuôi con”, căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Lê Ngọc Bích H có đơn xin xét xử vắng mặt,
bị đơn ông Tiêu Kim Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng ông Q vẫn
vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử có căn cứ để tiến hành xét xử vắng
mặt đương sự này theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Ngọc Bích H và ông Tiêu Kim Q kết hôn
với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường F, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh vào năm 1984. Do trong cuộc sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn
không thể hàn gắn tình cảm được và ông Q đã bỏ nhà đi từ năm 2014 cho đến nay
nên bà H yêu cầu ly hôn với ông Q.

- 4 -
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà H, do giữa vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu
thuẫn không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn thương yêu nhau nên bà H
yêu cầu ly hôn với ông Q. Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống vợ chồng của bà H
và ông Q không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu
xin ly hôn của bà H là có căn cứ để chấp nhận.
Tại phiên tòa hôm nay, mặc dù ông Tiêu Kim Q đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do đã thể hiện ý chí của ông Q không muốn
hàn gắn để tiếp tục chung sống và xây dựng gia đình hạnh phúc với bà H và cũng
thể hiện ông Q đã từ bỏ quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy có đủ căn cứ để chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Lê Ngọc Bích H.
[4] Về con chung: 02 người là Tiêu Quốc T1, sinh ngày 04/10/1984 và Tiêu
Quốc V, sinh ngày 29/5/1992.
Hội đồng xét xử xét thấy: con chung của bà H và ông Q đều đã trưởng thành
và không người nào bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Lê Ngọc Bích H khai không có nên
Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
[7] Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Bà H phải nộp án phí theo quy
định của pháp luật nhưng do bà H sinh năm 1961 thuộc trưởng hợp được miễn án
phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa
XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án và bà H có đơn xin miễn án phí nên miễn toàn bộ án phí cho bà Lê
Ngọc Bích H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; Điều 207; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51; 53; 56; 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Ngọc Bích H.

- 5 -
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Ngọc Bích H được ly hôn với ông Tiêu Kim
Q.
- Về con chung: 02 người là Tiêu Quốc T1, sinh ngày 04/10/1984 và Tiêu
Quốc V, sinh ngày 29/5/1992 đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt
ra xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Ngọc Bích H khai không có nên Hội
đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
* Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí cho bà
Lê Ngọc Bích H
Án xử sơ thẩm công khai báo đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường nơi đương sự cư trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TV;
- VKSND TPTV;
- Chi cục THADS TPTV;
- UBND nơi đương sự cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Bích Chi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm