Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 07/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyên xVanw M khởi kiện ông Nguyễn Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày 05-8-2025
V/v trAh chấp Ta tài sản chung là quyền
sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DAH
NƯỚC CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Tuấn Ah
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Văn Dung
Bà Bùi Thị Nhàn
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Ch - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 2 -
Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Thị Trà My - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Hải
Phòng xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 131/2024/TLST-DS ngày
30 tháng 12 năm 2024 về trAh chấp Ta tài sản chung quyền sử dụng đất theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2025/QĐXX-ST ngày 23 tháng 6 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1966; địa C: Số 12B/30/31 T,
phường K, quận L, thành phố Hải Phòng (nay là số 12B/90 A, phường L, thành phố
Hải Phòng); có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1963; địa C: Số nhà 02, ngõ 12
đường B, xóm trại, T7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng; (nay số nhà
02, ngõ 12 đường B, xóm trại, T7, phường A, thành phố Hải Phòng); vắng mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quA:
1. Nguyễn Thị H, sinh năm 1948; địa C: S85, tổ dân phố 7, thị trấn A,
huyện A, thành phố Hải Phòng; (nay Số 85, tổ dân phố 7, phường A, thành phố
Hải Phòng); có mặt.
2
2. Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tdân phố 3, thị trấn A, huyện
A, thành phố Hải Phòng (nay là T3, phường A, thành phố Hải Phòng); có mặt.
3. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1950; địa C: Số 58/170 H, phường A, quận L,
thành phố Hải Phòng (nay số 58/170 H, phường A, thành phố Hải Phòng);
mặt.
4. Ông Nguyễn Xuân H, sinh m 1955; địa C: Số 6/26/62 P, phường A,
quận L, thành phố Hải Phòng (nay là s 6/26/62 P, phường A, thành phố Hải
Phòng); vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tổ dân
phố 3, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng (nay là Tổ dân phố 3, phường A,
thành phố Hải Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 22/01/2025); có mặt.
5. Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1980; địa C: Số 58/170 H, phường A, quận
L, thành phố Hải Phòng; (nay Số 58/170 H, phường A, thành phố Hải Phòng);
vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị Đ; địa C: Số 58/170 H, phường A,
quận L, thành phố Hải Phòng (nay số 58/170 H, phường A, thành phố Hải
Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 03/02/2025); có mặt.
6. Ah Nguyễn QuAg H, sinh năm 1983; địa C: Số 58/170 H, phường A, quận
L, Hải Phòng (nay là số 58/170 H, phường A, thành phố Hải Phòng); vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị Đ; địa C: Số 58/170 H, phường A,
quận L, thành phố Hải Phòng (nay số 58/170 H, phường A, thành phố Hải
Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 03/02/2025); có mặt.
7. Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1987; nơi đăng thường trú:
TL.Victory A, huyện H, thành phố Nội; (nay TL.Victory A, A, thành phố
Hà Nội); vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tổ dân
phố 3, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng (nay là Tổ dân phố 3, phường A,
thành phố Hải Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 22/01/2025); có mặt.
8. Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1990; địa C: Ấp 1, Đ, huyện Đ, tỉnh
Long A (nay là Ấp 1, xã M, tỉnh Tây Ninh); vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tổ dân
phố 3, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng (nay là Tổ dân phố 3, phường A,
thành phố Hải Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 22/01/2025); có mặt.
9. Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1993; địa C: Tổ 6, H, phường H, thị
B, tỉnh Bình Phước (nay là tổ 6 H, phường B, tỉnh Đồng Nai); vắng mặt
3
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tổ dân
phố 3, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng (nay là Tổ dân phố 3, phường A,
thành phố Hải Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 22/01/2025); có mặt.
10. Chị Nguyễn Thị TH C, sinh năm 1996; địa C: Ấp 1A, xã Đ, tỉnh Long A;
vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950; địa C: Tổ dân
phố 3, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng (nay là Tổ dân phố 3, phường A,
thành phố Hải Phòng); (theo giấy ủy quyền ngày 22/01/2025); có mặt.
11. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1958; địa C: Tổ dân phố 7, thị trấn A,
huyện A (nay là tổ dân phố 7, phường A), thành phố Hải Phòng; có mặt.
12. Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1961; địa C: Tổ dân phố 7, thị trấn A,
huyện A (nay là tổ dân phố 7, phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
13. ĐThị T, sinh năm 1980; địa C: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A
(nay là tổ dân phố 7, phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
14. Chị Nguyễn Minh H, sinh năm 2001; địa C: Số nhà 02/12 đường Bờ hồ,
xóm trại, Tổ dân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
15. Ah Nguyễn Chí T, sinh năm 1980; địa C: Phòng 2203, tòa n29T2 H,
khu đô thị T, phường C, thành phố Hà Nội; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 11 năm 2024, đơn sửa đổi bổ sung đơn
khởi kiện ngày 12 tháng 02 năm 2025, các bản tự khai biên bản lấy lời khai,
nguyên đơn ông Nguyễn Văn M trình bày:
Ông Nguyễn Văn C bố là cụ Nguyễn Văn R (chết năm 2007) mẹ cụ
Thị A (chết năm 2013); Cụ R cụ A 11 người con gồm: Nguyễn Văn H,
Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn TH N (tên gọi khác Nguyễn Văn H),
Nguyễn Xuân H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn H, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn C,
Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn T. C R cụ A không con riêng, con nuôi nào
khác.
Ông Nguyễn Văn H (chết năm 2015) vợ Nguyễn Thị Đ 02 con
Nguyễn Thị N và Nguyễn QuAg H.
Ông Nguyễn TH N (chết năm 2004) vợ Nguyễn Thị L 04 người con
là Nguyễn Thị Kim C, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị TH C.
Ông Nguyễn Văn T hi sinh năm 1988 chưa có vợ con.
Nguyễn Thị H (chết năm 2024) chồng Nguyễn Văn H (đã chết năm
2021) và có 01 con là Nguyễn Chí T.
4
Sinh thời, cụ R cụ A cùng các Ah chị ông đã tạo lập được khối tài sản
quyền sử dụng đất khoảng 4000m² tại thị trấn A, huyện A, Hải Phòng (nay là tổ dân
phố 7, phường A, Hải Phòng). Quá trình sử dụng, cụ R cụ A đã Ta cho ông Nguyễn
Văn H 700m², Nguyễn Thị H 800m², cho ông Nguyễn Văn H 400m², ông
Nguyễn Văn C 360m
2
. Diện tích đất còn lại là 1046 m² thuộc thửa đất số 328 tờ bản
đồ số 5 tại thị trấn A, huyện A (nay là phường A), thành phố Hải Phòng do cụ R và
cụ A quản lý, sử dụng. Đến năm 1994 Ủy bA nhân dân huyện A, Hải Phòng đã cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng 1.046m
2
đất thổ cư cho cụ Nguyễn Văn R.
Khi các Ah chị em trong gia đình trưởng thành xây dựng gia đình thì mọi
người ra riêng C có ông C với cùng với cụ R cụ A. Ông M và ông H sát
nhà với các cụ. Khi cụ R cụ A già yếu thì các con của cụ vẫn thường xuyên qua lại,
chăm sóc. Sau này, cụ R và cụ A mất nhưng không để lại di chúc.
Năm 2021 các con của cụ R cụ A đã cùng nhau xây dựng một căn nhà
một số công trình phụ gồm: sân, tường bao, cổng... trên đất. Cụ thể số tiền đóng
góp như sau: Nguyễn Thị H góp số tiền 110.000.000 đồng; ông Nguyễn Văn H
góp số tiền 100.000.000 đồng; Nguyễn Thị H góp số tiền 1.280.000.000 đồng;
ông Nguyễn Xuân H góp số tiền 110.000.000 đồng; Nguyễn Thị H góp số tiền
500.000.000 đồng; ông M góp số tiền 50.000.000 đồng; còn vợ chồng ông C trên
đất C có công sức trông nom thợ tH, không đóng góp tiền.
Đến ngày 13/9/2023, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H,
ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị Đ,
ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn
QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T,
chị Nguyễn Thị TH C (Bà Nguyễn Thị H là đại diện theo ủy quyền của các ông, bà:
Nguyễn Thị Đ, Nguyễn Xuân H, Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn QuAg
H, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị TH C)
cùng thống nhất khai nhận thửa đất s328 tờ bản đsố 05 (địa C thửa đất: Tổ dân
phố 7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng) di sản do cụ Thị A, cụ
Nguyễn Văn R để lại thống nhất xác nhận thửa đất trên tài sản chung của các
đồng thừa kế.
Ngày 21/10/2023 Văn phòng đăng ký đất đai huyện A đã ghi cbiến động
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số D 0168974 xác nhận thửa đất nêu trên
tài sản chung của các Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H,
ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị Đ,
ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn
QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T,
chị Nguyễn Thị ThAh C.
Sau khi ng kê khai để đứng tên trong di sản thừa kế của cụ R cụ A thì
các Ah chị em trong gia đình, con cháu không ai có ý kiến hay trAh chấp gì.
5
Do ông M chưa được bố mẹ cho đất đAg khó khăn về chỗ nên năm
2023 các Ah chị em và các cháu (bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn
Thị H, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn
Xuân H, ông Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị
Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn
Thị TH C) đồng ý Ta cho ông M diện tích 342,9m
2
đất trong tổng số 1046m
2
đất
di sản do cụ R, cụ A để lại. Tuy nhiên ông C không đồng ý, không vào hồ
tách thửa.
Do vậy, ông M khởi kiện yêu cầu Ta cho ông 342,9m
2
đất thổ trong khối
tài sản chung là 1046,0 m
2
đất thổ cư tại thửa đất số 328 tờ bản đồ số 05 (địa C thửa
đất: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A, nay là phường A, thành phố Hải Phòng)
căn nhà xây trên thửa đất.
Quá trình giải quyết vụ án, ông M xin rút lại yêu cầu Ta tài sản căn nhà
trên đất. Phần ng trình xây dựng trên đất diện tích đất còn lại ông M nhất trí
để làm nơi thờ cúng. Ngoài ra, ông M đồng ý tH toán phần giá trị tài sản trên đất
bao gồm cây cối hoa màu và phần kè ao cho ông C bà Tươi.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông
Nguyễn Văn C đến Tòa án làm việc nhưng ông C không đến Tòa án làm việc. Tại
biên bản ghi lời khai ông C trình bày:
Ông xác nhận thửa đất số thửa đất số 328 tờ bản đồ số 05 (địa C thửa đất: Tổ
dân phố 7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng) là di sản của cụ Thị A
cụ Nguyễn Văn R để lại. Sau này các đồng thừa kế đã khai cùng đứng tên
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi cụ A cụ R còn sống thì với ông
C. Nay ông M yêu cầu được Ta phần diện tích đất trong khối tài sản chung thì
ông C đồng ý Ta cho ông M phần ao. Phần diện tích của ông C trong khối i sản
chung, ông C không yêu cầu Ta mà đlại làm nơi thờ cúng. Ông C yêu cầu ông M
phải tH toán công sức tôn tạo thửa đất.
- Quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quA
Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Xuân H, ông
Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T,
chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C trình bày:
Thống nhất với trình bày của ông Nguyễn Văn M về quA hệ gia đình
nguồn gốc tài sản đAg có trAh chấp của cụ R và cụ A.
Ngày 13/9/2023 Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, ông
Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn ThĐ, ông Nguyễn Xuân H, ông
Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn M, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H,
chị Nguyễn Thị Kim T, ch Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, ch
Nguyễn Thị TH C ng thống nhất khai nhận thửa đất s328 tờ bản đồ s05 (địa
C thửa đất: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng) tài sản
6
chung và đề nghị quA Nhà nước thẩm quyền công nhận. Ngày 21/10/2023 Văn
phòng đăng đất đai huyện A đã ghi chú biến động vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số D 0168974 xác nhận thửa đất nêu trên là tài sản chung của các đồng
thừa kế. Sau khi cùng kê khai để đứng tên trong di sản thừa kế của cụ R và cụ A thì
các Ah chị em trong gia đình, con cháu không ai có ý kiến hay trAh chấp gì.
Do ông M chưa được bố mẹ cho đất đAg khó khăn về chỗ nên trong
cùng năm 2023 Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H, Nguyễn
Thị Đ, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn M, chị Nguyễn
Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T,
chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C đã đồng ý làm thủ tục tách cho ông
M một phần thửa đất trên diện tích 342,9m
2
. Tuy nhiên, ông C (hiện đAg
trên đất) không đồng ý, không đồng ý làm thủ tục tách thửa cho ông M.
Nay ông M khởi kiện yêu cầu được tách một phần thửa đất diện tích
342,9m
2
trong khối tài sản chung thì Nguyễn Thị H, Nguyễn Th H,
Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc,
Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn
ThKim T, chị Nguyễn Thị TH C đều đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông M,
đồng ý cho ông M một phần diện tích mà những người này được hưởng tại khối tài
sản chung để đủ diện tích mà ông M yêu cầu, phần còn lại bà H, bà H, bà Đ, ông H,
ông H, chị Ngọc, Ah H, chị T, chị T, chị T, chị C không yêu cầu Ta mà vẫn để vào
phần diện tích đất chung để làm nơi thờ cúng.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quA Ah Nguyễn CThành (con của
Nguyễn Thị H) trình bày: Ah Nguyễn Chí Thành là con của bà Nguyễn Thị H (chết
năm 2024) ông Nguyễn Văn H (chết năm 2022). Ngoài Ah Thành, H ông
H không con chung hay con riêng, con nuôi nào khác. Ông ngoại của Ah
Thành cThị A cụ Nguyễn Văn R; cụ A cR 11 người con gồm:
Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn TH Nam, Nguyễn Xuân
H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn H, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn
M, Nguyễn Văn Thêm.
Ah C biết cụ A cụ R di sản thừa kế tại thửa đất số 328 tbản đồ số 05
(địa C thửa đất: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng); diện tích
cụ thể là bao nhiêu thì Ah không nắm rõ. Sau này khi cụ R, cụ A mất đi bà H có ký
vào văn bản đồng ý Ta cho ông M một phần đất trong khối tài sản chung, Ah không
ý kiến gì. Việc ông M đơn khởi kiện yêu cầu Ta phần tài sản chung thì Ah
không đồng ý Ta để làm nơi thờ cúng chung cho mọi người. Đối với phần m
Ah được hưởng trong khối tài sản chung thì Ah cũng không yêu cầu Ta để làm
nơi thờ cúng chung.
- Tòa án đã nhiu lần triu tập ông Nguyn Văn M, bà Đ Thơi đến Tòa án
nhưng ông M, Tươi không đến trsở làm việc, không cung cấp lời khai.
- Q trình xác minh tại Ủy bA nhân dân phường A, Hải Phòng thể hiện:
7
Theo sổ mục kê lập năm 1995 do Ủy bA nhân dân phường Lê Lợi (nay là Ủy
bA nhân dân phường A, Hải Phòng) đAg lưu trữ thể hiện thửa đất số 328 tờ bản đồ
số 05; diện tích 1046m
2
đất ở; địa C thửa đất: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A,
thành phố Hải Phòng (nay tổ dân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng) đứng
tên cụ Nguyễn Văn R. Đến năm 1994 thửa đất trên đã được Ủy bA nhân dân huyện
A, thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng
là Nguyễn Văn R. Tháng 8/2023 các đồng thừa kế đã thống nhất khai nhận thửa đất
di sản chung. Ngày 21/10/2023 n phòng đăng đất đai huyn A đã ghi chú
đăng biến động thể hiện các đồng thừa kế của cụ R cA cùng đứng tên chủ
sử dụng đối với thửa đất trên. Việc đăng ký biến động được thực hiện thông qua Ch
quyền địa phương. Sau khi ghi chú biến động, Ch quyền địa phương không nhận
được khiếu nại gì từ các đồng thừa kế, không có trAh chấp rAh giới, mốc giới.
- Quá trình xác minh tại người thân trong gia đình và địa phương thể hiện:
Cụ R c A 11 người con gồm: Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Thị H,
Nguyễn Thị H, Nguyễn TH Nam, Nguyễn Xuân H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn H,
Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn Thêm. CR và cụ A
không có con riêng, con nuôi nào khác.
Sinh thời, cụ R và cụ A tài sản là 1046 m² thuộc thửa đất số 328 tờ bản đồ
số 5 tại thị trấn A, huyện A Hải, thành phố Hải Phòng (nay phường A, Hải
Phòng). Khi các Ah chị em trong gia đình trưởng thành xây dựng gia đình thì
mọi người ra riêng C ông C ở với cùng với cụ R cụ A. Ông M ông H
sát nhà với các cụ. Khi cụ R cụ A già yếu thì các con của cụ vẫn thường xuyên
qua lại, chăm sóc nhưng ông C người công chăm sóc lớn nhất. Năm 2021 các
con của cụ R và cụ A trong gia đình đã cùng nhau xây dựng một căn nhà và một số
công trình phụ. Việc các con, cháu của cụ R cụ A cùng khai đứng tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào mi người không nắm rõ. Tuy
nhiên, từ khi cụ R, cụ A mất đến nay không thấy các con, cháu của cụ nói v
di chúc cũng như không thấy các con, cháu của c trAh chấp nhau về đất đai.
Ngoài ra, tổ trưởng tổ dân ph còn xác nhận do c R c A con trai
liệt sĩ (ông Nguyễn Văn Th hi sinh năm 1988) nên thuộc diện được miễn đóng thuế
sử dụng đất.
- Theo kết quả định giá của Hội đồng định giá thhiện: Diện tích đất theo
giá nhà nước là 4.210.000 đồng/1m
2
; theo giá thị trường 21.809.000đồng/1m
2
;
tổng giá trị thửa đất theo giá th trường 22.812.214.000 đồng; giá trị công trình
xây dựng trên đất 1.303.141.856 đồng; giá trị của cây cối hoa màu trên đất
41.624.000 đồng. Tổng giá trị đất và vật kiến trúc trên đất là 24.156.979.856 đồng.
- Tại phiên tòa, nguyên đơn ý kiến: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc
yêu cầu Ta cho ông 342,9m
2
đất trong khối tài sản chung tại thửa đất số 328 tờ bản
đồ số 05; địa C thửa đất: Tổ dân phố 7, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng
8
(nay Tổ dân phố 7, phường A, Hải Phòng). Ông nguyện vọng nhận phần đất
có ao.
Đồng thời, ông M vẫn giữ nguyên việc rút yêu cầu Ta căn nhà trên đất. Phần
công trình xây dựng trên đất diện tích đất còn lại ông M nhất trí để làm nơi thờ
cúng. Ông M đồng ý tH toán phần giá trị tài sản trên đất cho ông C bà Tươi
20.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, người quyền lợi nghĩa vụ liên quA Nguyễn Thị H,
Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Văn H đại diện theo ủy quyền của
ông Nguyễn Xuân H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị
Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, bà Nguyễn Thị Kim T, bà Nguyễn Thị TH C đều có ý
kiến: Giữ nguyên các ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án. Nhất trí
với ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời, mỗi người cho ông M một phần
diện tích là 40,78m2 trong phần diện tích mình được hưởng để ông M đủ diện tích
đất theo yêu cầu. Phần còn lại không u cầu Tòa án Ta góp vào khối tài sản
chung để làm nơi thờ cúng. Về c công trình, cây cối hoa màu trên đất, không yêu
cầu Tòa án xem xét vì đây sẽ là nơi thờ cúng chung của gia đình.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm nghị án.
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quA đã thực hiện đúng quyền, nghĩa
vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bđơn,
một số người quyền lợi nghĩa vụ liên quA chưa thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 91; Điều 144; Điều 147; Điều 217; khoản 2 Điều 224; khoản 2
Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự; Căn cứ các điều 207, 209,
218, 219 Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điu 26, khon 2 Điu 27, Điều 135, 137 Lut
Đất đai năm 2024; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Đình C xét xử thẩm yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu
Ta tài sản chung là căn nhà trên thửa đất số 328 tờ bản đồ số 05; địa C thửa đất: Tổ
dân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc Ta tài sản chung là
quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Giao ông Nguyễn Văn M quản sử dụng 342,9m
2
đất thổ toàn bộ
công trình, vật kiến trúc trên phần đất được giao tại thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5;
địa C: Số 02/12 đường bHồ, xóm Trại, tdân phố 7, phường Lợi, quận A,
9
thành phố Hải Phòng (nay số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7,
phường A, thành phố Hải Phòng),
- Giao bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Xuân H, ông
Nguyễn Văn H; Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, chị
Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị
Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C;, Ah Nguyễn Chí Thành
quản sử dụng 659,5m
2
đất thổ tại thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5; địa C: Số
02/12 đường BHồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường Lợi, quận A, thành phố
Hải Phòng (nay là số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường A, thành
phố Hải Phòng).
- Xác định phần diện tích 43,6 m
2
tại thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5; địa C:
Số 02/12 đường bHồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường Lợi, quận A, thành phố
Hải Phòng (nay là số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường A, thành
phố Hải Phòng) là ngõ đi chung.
- Buộc ông Nguyễn Văn M phải tH toán cho ông Nguyễn Văn C, Đỗ Thị
Tươi số tiền 20.000.000 đng.
- Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn M phi chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết quA hệ pháp luật trAh chấp: Ông Nguyễn
Văn M khởi kiện ông Nguyễn Văn C yêu cầu Ta tài sản chung là quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bất động sản đAg trAh chấp địa C tại: Số 02/12
đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường Lợi, quận A, thành phố Hải
Phòng (nay Số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường A, thành
phố Hải Phòng). vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
khu vực 2 Hải Phòng theo quy định khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc nguyên đơn ông Nguyễn Văn M rút một phần yêu cầu khởi kiện:
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn M ý kiến:
Rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc đề nghị Tòa án Ta tài sản chung là căn nhà
trên thửa đất số 328 tờ bản đồ số 05; địa C thửa đất: Tổ dân phố 7, phường A, thành
phố Hải Phòng.
Xét, yêu cầu của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện không trái quy định
của pháp luật nên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự,
đình C giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về hàng thừa kế:
10
Theo tài liệu trong hồ thhiện: Bà Nguyễn Thị H (chết năm 2024)
chồng là ông Nguyễn Văn H (chết năm 2022) con Nguyễn Chí Thành. Do vậy,
người thừa kế củaNguyễn Thị H Ah Nguyễn Chí Thành.
Ông Nguyễn Văn Huy chết năm 2015 (chết sau cụ R cụ A). Ông Huy
vợ Nguyễn Thị Đ 02 con Nguyễn Thị Ngọc và Nguyễn QuAg H. Do vậy,
người thừa kế của ông Huy Nguyễn Thị Đ chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah
Nguyễn QuAg H.
Ông Nguyễn TH Nam chết năm 2004 (chết trước cụ R cụ A), ông Nam
04 người con Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T,
Nguyễn Thị TH C. Do vậy, người thừa kế thế vị của ông Nam Nguyễn Thị Kim
T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị TH C.
[4] Về việc đương svắng mặt: Tại phiên tòa, bị đơn là ông Nguyễn Văn C,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quA ông Nguyễn Văn M, bà Đỗ ThTươi,
chị Nguyễn Minh Hằng, Ah Nguyễn Chí Thành đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai những vẫn vắng mặt không do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự trên theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[5] Về nguồn gốc thửa đất và quá trình sử dụng đất.
Căn cứ lời khai của các đương sự trong hồ sơ, kết quả xác minh tại Ch
quyền địa phương thể hiện: Theo sổ mục kê năm 1995 của Ủy bA nhân dân phường
Lợi, quận A, Hải Phòng (nay phường A, thành phố Hải Phòng): Thửa đất số
328 tờ bản đồ số 5; địa C Số 02/12 đường bHồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường
Lợi, quận A, thành phố Hải Phòng (nay Số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ
dân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng) có diện tích là 1046 m² đất ở đứng n
cụ Nguyễn Văn R. Năm 1994 Ủy bA nhân dân huyện A Hải, Hải Phòng đã cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng 1.046m
2
đất thổ cư cho cụ Nguyễn Văn R.
Quá trình sinh sống trên thửa đất, cụ Nguyễn Văn R, cụ Thị A cùng các
con có xây dựng một số công trình trên đất. Sau khi cụ R chết năm 2007, cụ A chết
năm 2013 không để lại di chúc thì ông Nguyễn Văn C cùng vợ con ăn trên thửa
đất này. Năm 2021 các con của cụ R và cụ A góp tiền xây lại 01 căn nhà 02 tầng
mái bằng diện tích 121,60m
2
trên thửa đất.
[6] Về việc kê khai tài sản chung.
Do cụ R và cụ A chết không để lại di chúc nên ngày 13/9/2023 người thừa kế
của ông Nguyễn Văn Huy (chết năm 2015) Nguyễn Thị Đ 02 con
Nguyễn Thị Ngọc Nguyễn QuAg H; người thừa kế thế vị của ông Nguyễn TH
Nam (chết năm 2004) ch Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Th Kim T, chị
Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C ng các con của cụ ông Nguyễn
Xuân H, Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn
Văn C, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H đã tiến hành lập
11
văn bản khai nhận di sản thừa kế cùng xác nhận thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5 diện
tích 1046m
2
đất thổ cư; địa C: Số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7,
phường Lợi, quận A, thành phố Hải Phòng (nay Số 02/12 đường bờ Hồ, xóm
Trại, tổ dân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng) tài sản chung của các đồng
thừa kế đnghị Ch quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đồng thừa kế. Văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được công chứng tại
văn phòng công chứng Kim Minh, Hải Phòng ngày 13/9/2023.
Ngày 21/10/2023 văn phòng đăng đất đai huyện A đã ghi chú đăng
biến động thể hiện các đồng thừa kế của cụ R cụ A cùng đứng tên chủ sdụng
đối với thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi ghi chú biến
động, Ch quyền địa phương không nhận được khiếu nại từ các đồng thừa kế,
thửa đất trên không có trAh chấp rAh giới, mốc giới với ai.
[7] Về yêu cầu khởi kiện Ta tài sản chung quyền sdụng đất của nguyên
đơn:
Từ phân tích mục [5] [6] Hội đồng xét xử nhận thấy căn cứ xác định thửa
đất s328 tờ bản đsố 5; diện tích 1046m
2
đất thổ cư; địa C: Số 02/12 đường b
Hồ, xóm Trại, tổ dân phố 7, phường Lợi, quận A, thành phố Hải Phòng (nay
Số 02/12 đường bHồ, xóm Trại, tdân phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng)
tài sản chung của Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn C, ông
Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn M Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Xuân H, ông
Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị
Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn
Thị TH C. Việc ông M khởi kiện yêu cầu được Ta một phần quyền sdụng đất
thuộc sở hữu chung là có căn cứ cần được chấp nhận theo quy định tại điều 219 Bộ
luật Dân sự; khoản 2 Điều 27 Luật đất đai năm 2024.
[8] Về ngõ đi chung: Theo tài liệu trong hồ sơ thể hiện thửa đất số 328
01 lối đi vào Ch giáp hộ ông Phạm Văn Đằng. Mặt khác, theo quy định tại Luật đất
đai năm 2024; nghị định số 31/2024/NĐ-UBND ngày 26/10/2024 của UBND thành
phố Hải Phòng quy định thửa đất mới được tách phải lối đi, được kết nối với
đường giao thông công cộng hiện có. Do vậy, cần tách phần diện tích 43,6m
2
tại
thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5 (có vị trí và các mốc trên sơ đồ là 6-7-8-13-6) để làm
lối đi chung cho những người sử dụng các thửa đất sau khi Ta tách.
[9] Về công sức xây dựng tôn tạo thửa đất: Như phân tích tại mục [5] thể
hiện, sau khi các con của cụ A cụ R trưởng thành, xây dựng gia đình đã ra
riêng. C ông C là người cùng với c R cụ A, những người con còn lại vẫn
thường xuyên qua lại, chăm c các cụ. Sau khi cụ R cụ A mất thì ông C
người ở trên đất. Năm 2021 các Ah chị em có góp tiền xây dựng tôn tạo lại thửa đất
tài sản trên đất. Do vậy cần xem xét cho ông C công sức xây dựng tôn tạo thửa
đất bằng 1/5 của một phần thuộc shữu chung sau khi đã trừ đi phần diện tích
12
43,6m
2
đất làm ngõ đi chung. Như vậy, phần công sức xây dựng tôn tạo thửa đất
của ông C tương đương với diện tích 20,048m
2
((1046 m
2
- 43,6m
2
):10):5).
[10] Về phần tài sản chung ca mỗi người:
Như đã phân tích tại các mục [8] [9] thì phần đất còn lại (sau khi trừ đi diện
tích làm ngõ đi chung; công sức xây dựng tôn tạo thửa đất) 982,352 m
2
(1046,0m
2
-43,6m
2
-20,048m
2
).
Mặt khác, như phân tích tại các mục [5] [6] [7] thể hiện thửa đất trên di
sản thừa kế của cụ R cụ A, khi các cụ mất đều không để lại di cc. Ngoài ra,
khi các con, cháu của cụ R cụ A lập biên bản khai quyền sdụng đất chưa
thỏa thuận việc xác định phần của mỗi người trong khối tài sản chung. Theo tài
liu trong h sơ thể hiện cụ R và cụ A có 11 người con gồm: Nguyễn Văn Huy
(chết năm 2015 vợ Nguyễn Thị Đ 02 con Nguyễn Thị Ngọc Nguyễn
QuAg H), Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, Nguyễn TH Nam (chết năm 2004 có vợ là
Nguyễn Thị LA 04 người con là Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn
Thị Kim T, Nguyễn Thị TH C), Nguyễn Xuân H, Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn H,
Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn M, Nguyễn Văn Thêm (chết năm
1988 chưa có vợ con). Do vậy, phần diện tích còn lại 982,352 m
2
sẽ được Ta làm
10 phần bằng nhau; cụ thể:
Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn
H, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn M mi người 01 phần tương đương
với diện tích 98,2352 m
2
.
Bà Nguyễn Thị Đ, chị Nguyễn Thị Ngọc và Ah Nguyễn QuAg H (người thừa
kế ông Nguyễn Văn Huy chết năm 2015) chung 01 phần tương đương với diện
tích 98,2352 m
2
.
Chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, ch
Nguyễn Thị TH C (người thừa kế thế vông Nguyễn TH Nam chết năm 2004)
chung 01 phần tương đương với diện tích 98,2352 m
2
.
Ah Nguyễn Chí Thành (người thừa kế của Nguyễn Thị H chết năm 2024)
01 phần tương đương với diện tích 98,2352 m
2
.
Ông Nguyễn n C 01 phần 98,2352 m
2
ng sức xây dựng tôn tạo
20,048m
2
, tổng cộng phần của ông C ơng đương với diện tích 118,2832 m
2
.
[11] Về cách phân Ta theo yêu cầu của các đương s:
[11.1] Trong q trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Nguyễn ThH,
Nguyễn Th H, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H; người thừa kế của ông
Nguyễn Văn Huy (là Nguyễn Thị Đ, chNguyễn Thị Ngọc Ah Nguyễn QuAg
H); người thừa kế thế vị ông Nguyễn TH Nam (chị Nguyn ThKim T, chị Nguyễn
Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn ThTH C) đều thống nhất mỗi người
cho ông M 40,78m
2
trong sphần của mình để đủ diện ch theo u cầu khởi kiện của
ông M 342,9m
2
. Hội đồng xét xử nhận thấy, đây sự tự nguyn thỏa thuận của các
đương sự, kng ti quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
13
Quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn n C ng lời khai đồng ý Ta cho
ông M phần ao trong tha đất đứng tên chung. Mặt khác, tại phiên tòa c đương sự có
mặt bản thân nguyên đơn đều nguyện vọng được nhận phần ao một phần
ờn liền kề với ao.n c vào hiện trạng của tha đất, Hội đồng t xử nhận thấy
n cứ chấp nhận giao nguyên đơn quản sử dụng 342,9m
2
vị trí và các mốc trên
đ 12-13-8-9-14-12.
[11.2] Đối với phần diện tích còn lại của Nguyễn Thị H 57,4577 m
2
; bà
Nguyn Thị H 57,4577 m
2
; ông Nguyễn Xn H 57,4577 m
2
; ông Nguyễn Văn H
57,4577 m
2
; Nguyễn Thị Đ, chị Nguyễn Thị Ngọc Ah Nguyn QuAg H n lại
chung 01 phần 57,4577 m
2
; chNguyễn ThKim T, chNguyễn Thị Kim T, chị
Nguyn Thị Kim T, chị Nguyễn ThTH C n lại chung 01 phn 57,4577 m
2
thì
những người này đều không yêu cầu Tòa án phân Ta mà vẫn đề nghị p vào phần i
sản chung đểm i thờ cúng. Mặt kc, quá trình giải quyết vụ án, ông C, Ah Thành
đều không yêu cầu Ta tài sản chung mà để m i thng, ông M không ý kiến
. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy, cần tiếp tục giao phn đất còn lại diện tích
659,5m
2
cho Nguyễn ThH, Nguyễn Thị H, ông Nguyn Xuân H, ông Nguyn
Văn H, Nguyễn ThĐ, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, chNguyễn Thị
Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, ch Nguyễn Th Kim T, ch Nguyn Th Kim T, chị
Nguyn ThKim T, chị Nguyễn ThTH C, Ah Nguyn C Tnh ( vtrí các mốc
trên đồ 1-2-3-4-5-6-13-12-14-10-11-1) ng tiếp tục quản lý, s dụng chung.
[12] Về vật kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất:
[12.1] Về phần vật kiến trúc trên phần đất giao cho ông M:
Theo tài liệu trong hồ thhiện, phần đất giao cho ông M diện tích
342,9m
2
một số cây (03 cây mít; 01 cây dừa, 02 cây bòng, 08 cây hồng xiêm, 06
cây na, 03 cây dành dành, 01 cây sắn tH, 01 cây cau) phần diện tích bờ ao
phía tường bao do vợ chồng ông C, Tươi xây dựng, cải tạo. Quá trình xem xét
thẩm định định giá tài sản xác định phần tài sản trên có giá trị 18.459.885 đồng. Tại
biên bản lấy lời khai ông C yêu cầu ông M phải có trách nhiệm tH toán lại giá trị số
cây cối vật kiến trúc này cho ông C. Tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn M đồng ý bồi
thường cho ông C, bà Tươi số tiền là 20.000.000 đồng. Xét, việc ông M bồi thường
cho ông C, bà Tươi số tiền 20.000.000 đồng hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép
buộc cần chấp nhận.
[12.2] Về phần vật kiến trúc trên phần đất còn lại: Trên phần đất còn lại
một số công trình vật kiến trúc cây cối hoa màu. Tuy nhiên, quá trình giải quyết
vụ án, các đương sđều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[13] Về T phí thẩm định, định giá tài sản: Quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa ông M tự nguyện chịu toàn bộ T phí thẩm định, định gtài sản. Số tiền
này ông M đã nộp đủ nên Hội đồng xét xử không xem xét.
14
[14] Về án phí dân sự: Ông Nguyễn Văn M phi chịu án phí dân s thẩm.
Bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn Văn H,
Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah
Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị
Kim T, chị Nguyễn Thị TH C, Ah Nguyễn Chí Thành không yêu cầu Tòa án Ta tài
sản chung nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 91; Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 244; khoản 2 Điều 227 khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 207, 209, 218, 219 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điu 26, khon 2 Điu 27, Điều 135, 137 Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy bA Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình C xét xử thẩm yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc Ta tài
sản chung là căn nhà trên thửa đất số 328 tờ bản đồ số 05; địa C thửa đất: Tổ dân
phố 7, phường A, thành phố Hải Phòng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn C về việc
Ta tài sản chung là quyền sử dụng thửa đất số 328 tờ bản đồ số 5; diện tích 1046m
2
đất thổ cư; địa C: S 02/12 đường bờ H, m Trại, tổ dân phố 7, phường Lợi,
quận A, thành phố Hải Phòng (nay số 02/12 đường bờ Hồ, xóm Trại, tổ dân phố
7, phường A, thành phố Hải Phòng); cụ thể như sau:
- Giao ông Nguyễn Văn M quản sử dụng diện tích 342,9m
2
đất thổ
toàn bộ công trình, vật kiến trúc trên đất theo các mốc giới 12-13-8-9-14-12 trên
đồ;
- Giao bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Xuân H, ông
Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, chị
Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị
Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C, Ah Nguyễn Chí Thành cùng
tiếp tục quản lý, sử dụng diện tích 659,5m
2
đất thổ theo các mốc giới (1-2-3-4-5-
6-13-12-14-10-11-1) trên sơ đồ;
- Xác định phần diện tích 43,6 m
2
theo các mốc giới 6-7-8-13-6 ngõ đi
chung. Bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Th H, ông Nguyễn Xuân H, ông Nguyễn
Văn H, Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn
Văn M, chNguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị Kim T, chị
15
Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chị Nguyễn Thị TH C, Ah Nguyễn Chí
Thành đều có quyền sử dụng phần ngõ đi chung trên.
(Có sơ đồ hiện trạng kèm theo bản án)
- Các đương s trách nhiệm liên hệ với quA Nhà nước có thẩm quyn
để đề ngh cp Giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh của pháp luật.
- Buộc ông Nguyễn Văn M phải tH toán cho ông Nguyễn Văn C, Đỗ Thị
Tươi số tiền là 20.000.000 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các tờng hợp quA thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn M phải chịu 115.498.306
đồng án phí dân sự thẩm. Ông Nguyễn Văn M đã nộp 28.000.000 đồng tiền án
ứng án phí dân sự thẩm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 8643 ngày
30/12/2024 của T cục thi hành án dân sự huyện A, Hải Phòng (nay Phòng thi
hành án dân sự khu vực 2 - Hải Phòng). Ông M còn phải nộp 87.498.306 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Ông Nguyễn Văn M, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyền Thị H, bà Nguyễn Thị Đ,
ông Nguyễn Văn H, chị Nguyễn Thị Ngọc, Ah Nguyễn QuAg H, chị Nguyễn Thị
Kim T, chị Nguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị Kim T, chNguyễn Thị TH C
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn M, Đỗ Th Tươi, Ah Nguyễn Chí
Thành, chị Nguyễn Minh Hằng quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
16
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAD thành phố Hải Phòng;
- - VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND khu vực 2- HP;
- Phòng THADS khu vực 2 - HP;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Tuấn Ah
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất